Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2004/QĐ.UB

Ngày 6 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003

- Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khoa học và công nghệ.

- Căn cứ Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;

- Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 52/1999/NĐ-CP.

- Căn cứ Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP.

- Căn cứ Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23/7/2002 của Bộ KH,CN&MT (nay là Bộ KH&CN) hướng dẫn thẩm định công nghệ và môi trường các dự án đầu tư.

- Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/05/2003 của Bộ KH&ĐT hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 287/TT.KHCN-TP ngày 25/5/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Trường

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2004/QĐ.UB ngày 6 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Văn bản này quy định cụ thể một số nội dung quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, gồm:

1. Thẩm định, giám định công nghệ các dự án đầu tư;

2. Thẩm định, phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 2: Đối tượng

Các dự án đầu tư có nội dung đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là dự án đầu tư) trên địa bàn tỉnh Nghệ An được phân cấp cho tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 3: Giải thích một số thuật ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:

1. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;

2. Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3. Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư là quá trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung các mục tiêu của dự án đầu tư trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Nhà nước tại thời điểm thẩm định dựa án để đưa ra kết luận, làm cơ sở cho việc xem xét cấp phép hoặc quyết định đầu tư.

4. Giám định thiết bị dây chuyền công nghệ là quá trình xem xét, đánh giá, kết luận về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị và quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

5. Giám sát công nghệ các dự án đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra thực hiện các nội dung liên quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ, giám định thiết bị nhằm đảm bảo quá trình đầu tư đúng quy định, đảm bảo mục tiêu, hiệu quả của dự án.

Chương II:

THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 4: Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư

1. Thẩm định công nghệ là một khâu trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.

Sở KH&CN chịu trách nhiệm thẩm định công nghệ và trả lời bằng văn bản khi có trưng cầu của cơ quan đầu mối (Sở KH&ĐT, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp huyện,…) đối với các dựa án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

2. Đối với các dự án đầu tư khác, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật và phải gửi văn bản thẩm định công nghệ kèm theo hồ sơ dự án cho Sở KH&ĐT xem xét trình UBND tỉnh cấp phép đầu tư.

Điều 5: Nội dung và phương pháp thẩm định công nghệ

Nội dung và phương pháp thẩm định công nghệ thực hiện theo Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngà 23/7/2002 của Bộ KHCN&MT (nay là Bộ KH&CN) hướng dẫn thẩm định công nghệ và môi trường các dự án đầu tư.

Điều 6: Hồ sơ và thời hạn thẩm định công nghệ các dự án đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định công nghệ:

Cơ quan trưng cầu thẩm định (Sở KH&ĐT, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp huyện) gửi công văn trưng cầu thẩm định công nghệ cho Sở KH&CN kèm theo 01 bộ hồ sơ gồm:

- Thuyết minh công nghệ;

- Danh mục thiết bị theo quy trình công nghệ kèm các thông số kỹ thuật;

- Tiêu chuẩn và chất lượng của sản phẩm do công nghệ tạo ra;

- Hồ sơ dự án đầu tư và các tài liệu khác có liên quan.

Cơ quan trưng cầu thẩm định và chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định.

2. Thời hạn thẩm định:

Trong thời hạn 15 ngày đối với dự án nhóm A, 7 ngày đối với dự án nhóm B, 4 ngày đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở KH&CN có trách nhiệm tổ chức thẩm định công nghệ và gửi văn bản trả lời cho cơ quan trưng cầu thẩm định.

Đối với dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp phải lấy ý kiến của các cơ quan tư vấn và các Bộ, Ngành chuyên môn thì thời hạn thẩm định công nghệ tối đa không quá 20 ngày.

3. Khi trưng cầu thẩm định công nghệ, cơ quan trưng cầu thẩm định (Sở KH&ĐT, Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND cấp huyện,…) phải chi trả cho cơ quan thẩm định công nghệ (Sở KH&CN) một khoản chi phí tư vấn thẩm định công nghệ phù hợp theo quy định tại mục 7.2 và 9.3 phần I - Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng ban hành theo Quyết định 15/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của Bộ Xây dựng.

Đối với dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp cần phải lấy ý kiến của các cơ quan tư vấn và các Bộ, Ngành chuyên môn thì Sở KH&CN báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định kinh phí để đảm bảo chất lượng thẩm định công nghệ.

Chương III:

QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 7: Quy định chung về chuyển giao công nghệ

1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ mang tính thương mại vào Nghệ An đều phải được thực hiện bằng Hợp đồng chuyển giao công nghệ (viết tắt là HĐCGCN) theo quy định tại Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (dưới đây gọi tắt là Nghị định 45/1998/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.

Việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được sáng tạo ra bằng ngân sách của tỉnh phải được UBND tỉnh cho phép.

2. Nội dung chuyển giao công nghệ:

Việc chuyển giao công nghệ có thể bao gồm đủ các nội dung hoặc chỉ có một hoặc một số nội dung sau:

a. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn được bảo hộ và được phép chuyển giao;

b. Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính (chuyển giao theo HĐCGCN), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao có hoặc không có kèm theo máy móc thiết bị;

c. Chuyển giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ;

d. Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ:

- Thực hiện kỹ thuật trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, vận hành thử các dây chuyền thiết bị;

- Tư vấn quản lý công nghệ, quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện quy trình công nghệ được chuyển giao;

- Đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho công nhân cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý;

e. Cung cấp máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung trên.

3. Những công nghệ không được chuyển giao

a. Những công nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.

b. Những công nghệ có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội Việt Nam.

c. Những công nghệ không đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.

d. Các công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ

Nội dung HĐCGCN thực hiện theo quy định tại Điều 11 Chương II của Nghị định 45/1998/NĐ-CP. Nội dung từng phần cụ thể thực hiện theo quy định tại các điểm 2.2 mục 2 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 của Bộ KHCN&MT (nay là Bộ KH&CN) hướng dẫn thực hiện Nghị định 45/1998/NĐ-CP.

5. Tài chính chuyển giao công nghệ

Giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ được thoả thuận giữa hai bên trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và phù hợp với quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 23 Chương II Nghị định 45/1998/NĐ-CP.

Điều 8: Thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN

1. Các loại HĐCGCN (bao gồm cả hợp đồng có hoặc không có nội dung chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp) phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 32 Chương IV Nghị định 45/1998/NĐ-CP và tại Khoản 1, Khoản 2 Thông tư 11/2002/-BKHCN ngày 29/11/2002 của Bộ KH&CN hướng dẫn thực hiện Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2002/NĐ-CP ngày 04/6/2002 về việc bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác.

2. Các HĐCGCN có thể được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ từng phần khi được cả các bên thoả thuận nhất trí và chỉ có hiệu lực sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký bổ sung.

3. Sở Khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a. Thẩm định, phê duyệt các HĐCGCN đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp cho tỉnh quyết định đầu tư trừ các HĐCGCN của các doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.

b. Xác nhận đăng ký các HĐCGCN trong nước đối với trường hợp Bên nhận công nghệ có trụ sở chính tại Nghệ An.

Điều 9: Hồ sơ, thủ tục, thời hạn thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN

1. Tổ chức, cá nhân xin thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN (Kể cả trường hợp HĐCGCN bổ sung) tại Nghệ An (địa phương có trụ sở chính của Bên nhận công nghệ) phải nộp cho Sở KH&CN 01 bộ hồ sơ, gồm:

a. Tờ khai đề nghị phê duyệt hoặc Đơn đăng ký HĐCGCN (theo mẫu quy định tại phụ lục 4.1 và 4.2 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT)

b. Bản gốc HĐCGCN - 5 bộ có dấu và chữ ký của đại diện các bên trong từng trang của hợp đồng gồm cả phụ lục kèm theo (theo mẫu quy định tại phụ lục 6 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT).

c. Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật về nội dung chuyển giao công nghệ hoặc bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó mô tả chi tiết về công nghệ được chuyển giao (thuyết minh và sơ đồ các bước công nghệ, danh mục thiết bị dây chuyền công nghệ; các phân tích và tính toán về hiệu quả kinh tế, tài chính và hiệu quả của việc sử dụng công nghệ; thời hạn hợp đồng)

d. Bản dự toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn hợp đồng.

e. Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của bên nhận công nghệ và giấy chứng nhận khác của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành.

g. Những thông tin về:

- Tư cách pháp lý, người đại diện, xác nhận chữ ký của người đại diện các bên tham gia hợp đồng, các quyền sở hữu, các thông tin khác về các bên tham gia: Tên, địa chỉ công ty, người bảo lãnh, tài khoản, ngân hàng bảo lãnh, số vốn, các tài liệu chứng thực về quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam.

- Trong trường hợp bên tham gia hợp đồng là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ xin phê duyệt HĐCGCN phải kèm theo văn bản xác nhận HĐCGCN đã được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua.

h. Bản sao phiếu thu phí, lệ phí thẩm định, đăng ký HĐCGCN.

2. Trong thời hạn 15 ngày (đối với trường hợp xin phê duyệt) hoặc 7 ngày (đối với trường hợp xác nhận đăng ký) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở KH&CN tổ chức thẩm định, gửi Quyết định phê duyệt hoặc Xác nhận đăng ký HĐCGCN cho bên nhận công nghệ.

Nếu Sở KH&CN có yêu cầu các bên bổ sung hoặc sửa đổi nội dung cho phù hợp với pháp luật, thì các bên có nghĩa vụ đáp ứng các yêu cầu đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn trên, các yêu cầu nói trên không được đáp ứng thì đơn xin thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN không còn giá trị. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được bổ sung sửa đổi, Sở KH&CN thẩm định và gửi Quyết định phê duyệt hoặc Phiếu xác nhận đăng ký HĐCGCN cho bên nhận công nghệ.

3. Khi nộp đơn, tổ chức, cá nhân xin thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN phải nộp một khoản lệ phí. Sở KH&CN thu và quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư 139/1999/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày 23/10/1999 hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí thẩm định, lệ phí đăng ký HĐCGCN.

Điều 10: Báo cáo, nghiệm thu HĐCGCN

1. Hàng năm, đơn vị thực hiện HĐCGCN phải báo cáo tình hình thực hiện HĐCGCN cho Sở KH&CN (mẫu báo cáo theo quy định tại phụ lục 5 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999). Sau khi hoàn tất việc chuyển giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng (Bên giao và Bên nhận) phải tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ và gửi biên bản nghiệm thu về Sở KH&CN (mẫu biễn bản theo phụ lục 3 Thông tư 1245/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999).

2. Hàng năm, trước ngày 30/01, Sở KH&CN có trách nhiệm báo cáo Danh sách các HĐCGCN đã đăng ký tại Sở của năm trước cho Bộ KH&CN và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương IV:

GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 11: Giám định thiết bị các dự án đầu tư

1. Thiết bị của các dây chuyền công nghệ trong các dự án đầu tư trước khi đưa vào lắp đặt, vận hành sử dụng, chủ dự án đầu tư phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng giám định thiết bị để giám định và kết luận bằng văn bản về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị và quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

Tổ chức thực hiện giám định thiết bị phải chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nếu kết luận sai dẫn đến gây thiệt hại cho các bên thì phải bồi thường thiệt hại cho bên bị hại theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp không có sự thống nhất về kết luận giám định thiết bị giữa Tổ chức giám định, chủ dự án đầu tư và bên cung cấp thiết bị thì chủ dự án đầu tư hoặc bên cung cấp thiết bị làm đơn trưng cầu giám định lại gửi UBND tỉnh để giải quyết. UBND tỉnh tổ chức hoặc uỷ quyền cho Sở KH&CN tổ chức thực hiện giám định lại. Văn bản giám định lại là căn cứ pháp lý buộc các bên phải thực hiện.

Người nộp đơn trưng cầu giám định lại phải nộp một khoản phí giám định cho cơ quan thực hiện giám định lại, mức cụ thể tuỳ thuộc nội dung yêu cầu giám định.

3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh tổ chức hoặc uỷ quyền cho Sở KH&CN tổ chức giám định lại thiết bị một số dự án đầu tư. Chi phí giám định lại trong trường hợp này lấy từ nguồn ngân sách tỉnh. Cơ quan được giao thực hiện giám định lại lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 12: Giám sát công nghệ

Giám sát công nghệ là một nội dung trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Sở KH&CN chịu trách nhiệm:

1. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện HĐCGCN.

2. Tham gia xét thầu, thẩm định kết quả đấu thầu các dự án, các công trình trọng điểm của tỉnh theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp với Sở KH&ĐT theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đấu thầu cung cấp thiết bị dây chuyền công nghệ, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đấu thầu và việc thực hiện hợp đồng giám định thiết bị trước khi lắp đặt vận hành đưa vào sử dung.

Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho cơ quan giám sát công nghệ và giám sát đầu tư.

Chương V:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: Xử lý vi phạm

Các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực công nghệ, chuyển giao công nghệ và các nội dung của bản quy định này thì tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14: Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Sở KH&CN:

a. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về nội dung và chất lượng thẩm định, giám định công nghệ; thẩm định, phê duyệt, đăng ký HĐCGCN thuộc chức năng được quy định tại văn bản này.

b. Phối hợp với Sở KH&ĐT, Ban quản lý khu công nghiệp, Sở quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò và các tổ chức liên quan tổ chức thực hiện bản quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở KH&CN để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/2004/QĐ.UB về Quy định thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 71/2004/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/07/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Hồng Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/07/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 07/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản