Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 7013/1998/QĐ-UB-KT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC, HUYỆN NHÀ BÈ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ;
- Căn cứ văn bản số 7902 BKH/KCN ngày 08/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp ;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tại tờ trình số 1148/TT-BQL-HCN-HCM ngày 16/12/1998 về việc ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Hiệp Phước và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.         

 

 

Nơi nhận :
- Như điều 3  
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp
- Bộ Khoa học- CN và MT
- Bộ Xây dựng
- Thường trực UBND.TP
- VPUB : PVP/KT, Tổ CN, QLĐT
- Lưu

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Long

 

ĐIỀU LỆ

QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 7013 /1998/QĐ-UB-KT ngày 25 /12/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu Công Nghiệp Hiệp Phước được Chính Phủ thành lập theo Quyết định số 667/TTg ngày 16 tháng 9 năm 1996 tại xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp).

Khu công nghiệp Hiệp phước có ranh giới địa lý xác định theo Quyết định số 2099/QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Trong Khu công nghiệp không có dân cư sinh sống.

Điều 2.- Các vấn đề không đề cập trong Điều lệ này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định riêng do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ban hành phù hợp với bản Điều lệ này và pháp luật hiện hành.

Điều 3.- Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Hiệp Phước được phân định như sau :

1- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 731/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Thủ Tướng Chính phủ, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với Khu công nghiệp.

2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận được hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 183/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 667/TTg ngày 06/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Hiệp Phước và chịu sự chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát của Ban Quản lý.

3- Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Khu công nghiệp) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chánh Nhà nước của Ban Quản lý theo cơ chế “dịch vụ một cửa” ; thực hiện các quan hệ với Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương II

BAN QUẢN LÝ

Điều 4.- Ban Quản lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

1- Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.

2- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng, tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch phát triển Khu công nghiệp bao gồm : Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, Quy hoạch phát triển đầu tư, Quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia với chính quyền địa phương trong việc quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng và khu dân cư bên ngoài Khu công nghiệp nhằm đảm bảo phục vụ cho hoạt động của Khu công nghiệp.

3- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp, quản lý việc tổ chức xây dựng, chất lượng các hạng mục công trình hạ tầng trong Khu công nghiệp để đảm bảo đưa vào hoạt động theo đúng quy hoạch, tiến độ đã định.

4- Kiểm tra việc đấu thầu, chọn thầu xây dựng, cấp Giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho các nhà thầu trúng thầu thực hiện dự án, xây dựng công trình trong Khu công nghiệp. Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Ban Quản lý cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án công trình xây dựng. Điều này có thể bổ sung, thay đổi sau khi Ban Quản lý được ủy quyền tiếp.

5- Hỗ trợ vận động đầu tư vào Khu công nghiệp, hướng dẫn Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch vận động đầu tư nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu, cơ cấu đầu tư theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Khu công nghiệp.

6- Hướng dẫn đầu tư và tiếp nhận đơn xin đầu tư vào Khu công nghiệp (kèm theo dự án đầu tư). Tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các dự án đầu tư trong nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Chuyển các đơn xin đầu tư ngoài thẩm quyền cấp Giấy phép của Ban Quản lý đến cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư.

7- Xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu và cấp Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp theo ủy quyền của Bộ Thương mại.

8- Xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Giấy phép đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có trách nhiệm thông báo trước với Ban Quản lý về kế hoạch và nội dung kiểm tra.

- Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp.

9- Quản lý các loại hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp.

10- Xem xét, thỏa thuận khung giá : cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc cho thuê nhà xưởng tiêu chuẩn, công trình hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và các Công ty dịch vụ khác ấn định theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.

11- Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chánh có liên quan đến Khu công nghiệp của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và doanh nghiệp Khu công nghiệp. Quy định mức các loại phí quản lý trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính.

12- Cấp các loại chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền ; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại Giấy phép theo thẩm quyền.

13- Thỏa thuận với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động về tổ chức quản lý chuyên ngành tại Khu công nghiệp. Thực hiện các quy định về quản lý an ninh, an toàn, trật tự công cộng trong Khu công nghiệp.

Các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước chuyên ngành tại Khu công nghiệp hoạt động theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ ngành chủ quản, theo sự phối hợp chung của Ban quản lý để đảm bảo cơ chế “dịch vụ một cửa” đối với doanh nghiệp Khu công nghiệp.

14- Hòa giải các tranh chấp lao động, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.

15- Ban Quản lý có đại diện tại Khu công nghiệp. Đại diện Ban Quản lý được mời tham gia các cuộc họp của chính quyền địa phương khi bàn về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp.

Điều 5.- Ban Quản lý được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo quản lý Nhà nước trên địa bàn ; tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và phát triển Khu công nghiệp ; thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế Khu công nghiệp của Chính phủ và các văn bản ủy quyền của Bộ, Ngành Trung ương, của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và những quy định tại bản Điều lệ này.

Điều 6.- Ban Quản lý ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ, thủ tục hành chánh cụ thể thuộc thẩm quyền để áp dụng thực hiện trong Khu công nghiệp.

Chương III

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÂN THUẬN

Điều 7.- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thực hiện chức năng xây dựng và phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hiệp Phước, thuộc xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè

1- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có các quyền :

a) Tham gia với Ban Quản lý về quy hoạch phát triển toàn diện Khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển đã được phê duyệt và sự chỉ đạo của Ban Quản lý.

b) Cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê lại đất đúng quy định pháp luật hiện hành về sử dụng đất đai trong Khu công nghiệp.

c) Cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê hoặc mua nhà xưởng do Công ty xây dựng trong Khu công nghiệp.

d) Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với Giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty và Điều lệ Khu công nghiệp.

e) Ấn định giá biểu cho thuê đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng hoặc thuộc quyền sử dụng của Công ty, giá bán điện, giá bán nước và các loại phí dịch vụ khác với sự thỏa thuận của Ban Quản lý.

g) Được sử dụng tiền thuê đất do các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài ứng trước ; được vay vốn ưu đãi của Nhà nước ; huy động các nguồn vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong Khu công nghiệp.

h) Được tự đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư (hợp tác, liên doanh, cổ phần) để xây dựng toàn bộ hoặc từng phần, từng hạng mục cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

k) Được trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho các doanh nghiệp khác có chức năng hợp pháp thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng và các công trình xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận ủy thác những công việc nói trên cho các doanh nghiệp khác thực hiện thì Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận vẫn phải chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về thời hạn, chất lượng hoàn thành công trình ; về tiến độ, chất lượng, giá cả và thời hạn phục vụ cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp theo nội dung Hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết.

m) Trong quá trình hoạt động của Khu công nghiệp, nếu cần thành lập Khu chế xuất trong Khu công nghiệp thì Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thỏa thuận với Ban Quản lý lập phương án trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nếu được chấp thuận, Khu chế xuất sẽ hoạt động theo quy chế Khu chế xuất tại Việt Nam.

2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có trách nhiệm và nghĩa vụ :

a) Lập đề án tổng thể về phát triển công trình kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp và đề nghị nhu cầu phát triển các công trình ngoài Khu công nghiệp có liên quan đến hoạt động và phát triển Khu công nghiệp trình Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có căn cứ lập kế hoạch phát triển và phân giao trách nhiệm thực hiện.

b) Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ đã được duyệt. Nếu vì lý do chính đáng mà Công ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết hạn quy định, Công ty phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn thời hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng bị thu hồi.

c) Xây dựng các công trình công ích phục vụ chung cho người lao động trong Khu công nghiệp.

d) Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng và công trình công ích trong Khu công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của Công ty.

e) Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong Khu công nghiệp.

h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý, cho Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

m) Trong quá trình hoạt động, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu tư, quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch đầu tư của Khu công nghiệp, những quy định của Ban Quản lý và của Điều lệ này, những quy định có liên quan khác của pháp luật hiện hành.

Chương IV

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 8.- Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật hiện hành có liên quan và quy định tại Điều lệ này.

Điều 9.- Doanh nghiệp muốn đầu tư vào Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1- Đối với lĩnh vực sản xuất :

- Sản phẩm phải nằm trong danh mục ngành sản xuất được phép đầu tư vào Khu công nghiệp quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.

- Sản xuất phải bảo đảm thực hiện đúng quy định của Nhà nước Việt Nam về công nghiệp, môi sinh, môi trường, phòng chống cháy nổ và an toàn lao động.

2- Đối với lĩnh vực dịch vụ :

Phải là những ngành dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của các Xí nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp.

Trong một số trường hợp cụ thể Ban Quản lý có thể xem xét những dự án đầu tư vào Khu công nghiệp ngoài những quy định tại điểm 01 và điểm 02 của Điều này.

Điều 10.- Các ngành sản xuất và dịch vụ sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp Hiệp Phước (xếp theo thứ tự ưu tiên).

a) Các ngành sản xuất :

- Công nghiệp năng lượng.

- Công nghiệp đóng tàu, phá dỡ tàu cũ và sửa chữa tàu thuyền.

- Công nghiệp luyện kim.

- Công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng.

- Công nghiệp chế biến nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.

- Công nghiệp chế biến dầu khí và hóa chất.

b) Các ngành dịch vụ :

- Dịch vụ phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu của Khu Công Nghiệp.

- Dịch vụ kho bãi, vận chuyển.

- Dịch vụ tư vấn đầu tư.

- Dịch vụ tư vấn ngân hàng, bảo hiểm.

- Dịch vụ thiết kế và thi công xây dựng.

- Dịch vụ tuyển dụng và huấn luyện lao động, vệ sinh, làm visa, đặt phòng khách sạn, cung cấp thực phẩm.

Hàng năm Ban Quản lý căn cứ vào quy hoạch phát triển và kết quả đầu tư thực tế sẽ điều chỉnh danh mục các ngành sản xuất và dịch vụ được kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp Hiệp Phước.

Điều 11.- Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhà đầu tư trong nước được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước để hoạt động theo quy chế Khu công nghiệp và quy định của Điều lệ này. Nếu nhà đầu tư thành lập Xí nghiệp chế xuất trong Khu công nghiệp thì trình tự thành lập và hoạt động phải tuân thủ các quy định tại Quy chế Khu chế xuất.

Điều 12.- Nhà đầu tư quyết định cách xây dựng Xí nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở :

1- Thuê lại đất đã được xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận để tự mình thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành Xí nghiệp.

2- Mua hoặc thuê lại nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành Xí nghiệp.

Điều 13.- Xí nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh, các tiện ích công cộng và các dịch vụ trong Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận hoặc với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác.

Điều 14.- Trước khi nộp đơn xin cấp Giấy phép đầu tư trong Khu công nghiệp, nhà đầu tư phải ký thỏa thuận với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận về địa điểm đầu tư, diện tích mặt bằng thuê đất hoặc thuê, mua nhà xưởng tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng của Khu công nghiệp để lập dự án xin đầu tư vào Khu công nghiệp.

Điều 15.- Nhà đầu tư trực tiếp nộp đơn và hồ sơ xin Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tại Ban Quản lý.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Ban Quản lý hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý. Trong thời hạn 07 ngày sau khi hết thời hạn nêu trên mà chưa cấp Giấy phép đầu tư thì Ban Quản lý thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do.

Thời hạn nêu trên không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban Quản lý. Mọi yêu cầu của Ban Quản lý đối với nhà đầu tư về việc bổ sung sửa đổi hồ sơ Dự án xin Giấy phép đầu tư phải được nhà đầu tư thực hiện trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ban Quản lý. Sau thời hạn này nếu nhà đầu tư không có văn bản trả lời thì đơn xin đầu tư và hồ sơ dự án đầu tư không còn giá trị (nhà đầu tư sẽ không được trả lại đơn và hồ sơ dự án xin đầu tư).

Đối với doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Giấy phép đầu tư có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận Điều lệ hoạt động. Doanh nghiệp trong nước đầu tư vào Khu công nghiệp, sau khi được cấp Giấy phép đầu tư phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 16.- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.

Trường hợp thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp vượt quá thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Thủ tướng Chính phủ để quyết định.

Ba tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động, doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn thời gian hoạt động gởi Ban Quản lý.

Điều 17.- Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư (vốn đầu tư, cổ đông, tên gọi của doanh nghiệp, chuyển nhượng sở hữu, sát nhập, chia tách hoặc giải thể trước khi hết thời hạn, nội dung Điều lệ hoạt động,v.v...) phải được Ban Quản lý hoặc cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và phải được thông báo kịp thời cho Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận.

Mọi thay đổi về thành phần Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp Khu công nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.

Điều 18.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

Chương V

SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 19.- Địa điểm lập Xí nghiệp (thuê mặt bằng để tự xây dựng hoặc thuê, mua nhà xưởng tiêu chuẩn) trong Khu công nghiệp do Chủ đầu tư lựa chọn với sự thỏa thuận của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận, phù hợp với Điều lệ Khu công nghiệp.

Sau khi vị trí, diện tích lô đất hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn đã được thỏa thuận, nhà đầu tư ký Hợp đồng sơ bộ với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực và các điều khoản khác của Hợp đồng do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và nhà đầu tư thỏa thuận. Nếu quá thời hạn hiệu lực của Hợp đồng sơ bộ mà nhà đầu tư chưa nộp đơn xin thành lập doanh nghiệp đến Ban Quản lý thì Hợp đồng sơ bộ đương nhiên hết hiệu lực thực hiện và số tiền đặt cọc sẽ không được hoàn trả lại cho nhà đầu tư.

Trong trường hợp đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp không được chấp thuận, trong vòng 20 ngày nhà đầu tư sẽ được hoàn trả toàn bộ số tiền đặt cọc (không tính lãi suất).

Điều 20.- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư phải ký Hợp đồng chính thức với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành Xí nghiệp. Nếu quá thời hạn nêu trên mà nhà đầu tư không ký Hợp đồng chính thức với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thì Công ty có quyền đơn phương hủy bỏ Hợp đồng sơ bộ và kiến nghị Ban Quản lý xem xét thu hồi Giấy phép đầu tư.

Điều 21.- Trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp có nhu cầu thuê thêm diện tích mặt bằng hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn để mở rộng Xí nghiệp thì thời hạn Hợp đồng thuê thêm đó không được vượt quá thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận.

Trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư gia hạn thêm thời gian hoạt động như nói tại Điều 16, Chương IV của Điều lệ này, thì doanh nghiệp Khu công nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tiêu chuẩn tương ứng với thời gian được gia hạn tăng thêm ghi trong Giấy phép đầu tư. Giá tiền và điều kiện thuê đất, thuê nhà xưởng tiêu chuẩn cho thời gian được gia hạn tăng thêm do Chủ đầu tư và Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mới được ký kết theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Trường hợp có sự sai biệt giữa diện tích đất hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn đăng ký và diện tích mặt bằng thực tế bàn giao cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư được hoàn trả lại phần tiền tương ứng với diện tích còn thiếu hoặc phải trả tiền bổ sung phần diện tích tăng thêm.

Điều 22.- Trong trường hợp xây dựng nhà xưởng phải phân kỳ sử dụng đất, doanh nghiệp Khu công nghiệp vẫn được phép thuê lại một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết, nhưng phải có kế hoạch phân kỳ sử dụng được Ban Quản lý chấp thuận. Thời hạn phân kỳ sử dụng tối đa là hai (02) năm. Nếu vì lý do chính đáng mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết, ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, doanh nghiệp phải xin phép Ban Quản lý gia hạn. Nếu quá thời hạn quy định không được phép gia hạn hoặc sử dụng đất sai mục đích thì Ban Quản lý sẽ xem xét quyết định biện pháp chế tài hoặc thu hồi phần đất chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích. Khi đó, nhà đầu tư sẽ không được hoàn trả lại tiền thuê đất đã nộp và mọi khoản lãi (nếu có) cho phần đất chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích đó.

Điều 23.- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất chính thức, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận phải hoàn tất thủ tục cắm mốc ranh giới lô đất, bàn giao đất cho thuê đã có cơ sở hạ tầng (nêu tại điểm 1-b Điều 7, Chương III và Điều 12, Chương IV của Điều lệ này), hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn cho nhà đầu tư theo nội dung Hợp đồng đã ký. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận không bàn giao đất hoặc nhà xưởng tiêu chuẩn theo nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các đường ranh giới phân cách giữa Xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng khu đất cho thuê, điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của Xí nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xác định với sự chấp thuận của Ban Quản lý. Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có trách nhiệm thông báo đầy đủ cho nhà đầu tư các điều kiện nêu trên sau khi Hợp đồng thuê đất hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn được ký chính thức giữa Công ty với Chủ đầu tư.

Điều 24.- Đất, nhà xưởng tiêu chuẩn đã thuê hoặc mua trong Khu công nghiệp, Chủ đầu tư chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng, Chủ đầu tư phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và xin phép Ban Quản lý.

Điều 25.- Trong trường hợp nhà đầu tư không thanh toán tiền thuê đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn đúng thời hạn quy định trong Hợp đồng với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận, nhà đầu tư phải trả thêm tiền phạt trễ hạn được ghi rõ trong Hợp đồng thuê đất hoặc mua nhà xưởng.

Điều 26.- Việc thiết kế, xây dựng Xí nghiệp, công trình cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp phải tuân thủ quy trình, quy phạm xây dựng, bảo đảm an toàn lao động, phòng và chống cháy nổ, bảo đảm môi sinh, môi trường theo quy định của Ban Quản lý và Pháp luật hiện hành.

Điều 27.- Tổng diện tích xây dựng nhà xưởng và các công trình khác của một dự án đầu tư trong Khu công nghiệp không được dưới 50% và không được trên 70% tổng diện tích khu đất được thuê.

Trong trường hợp việc xây dựng được phân kỳ thực hiện, thì diện tích xây dựng ở giai đoạn đầu có thể chưa đạt được 50%, nhưng khi toàn bộ các công trình xây dựng của Xí nghiệp hoàn thành thì phải đạt mức quy định nêu trên.

Điều 28.- Các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam muốn tham gia xây dựng các hạng mục công trình trong Khu công nghiệp phải đăng ký tại Ban Quản lý. Các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài muốn tham gia xây dựng các hạng mục công trình trong Khu công nghiệp phải đăng ký tại Ban Quản lý và được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng.

Nếu gọi thầu xây dựng trong Khu công nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam được ưu tiên gọi thầu.

Điều 29.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận đăng ký việc cho thuê lại đất tại Sở Địa chính- Nhà đất theo quy định hiện hành.

Điều 30.- Hồ sơ thiết kế và thẩm định thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình xây dựng hạ tầng và xây dựng Xí nghiệp nộp tại Ban Quản lý. Việc tổ chức động thổ, khởi công xây dựng công trình trong Khu công nghiệp phải được sự chấp thuận của Ban Quản lý.

Điều 31.- Thời hạn phải khởi công xây dựng Xí nghiệp không quá một (01) năm kể từ ngày ký Quyết định cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp. Quá thời hạn nêu trên mà công trình không được khởi công thì nhà đầu tư phải xin Ban Quản lý gia hạn. Thời hạn gia hạn của Ban Quản lý không được trái với Quy định tại Điều 22, Chương V của Điều lệ này.

Nếu quá thời hạn thi công xây dựng đã được Ban Quản lý chấp thuận trong hồ sơ Đơn xin đầu tư mà công trình chưa hoàn thành, nhà đầu tư phải xin Ban Quản lý gia hạn. Trường hợp không được Ban Quản lý gia hạn thời gian hoàn thành công trình xây dựng, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận được quyền thu hồi phần đất đã cho thuê mà nhà đầu tư chưa sử dụng. Nhà đầu tư không được hoàn trả số tiền đã nộp tương ứng với phần diện tích đất đã bị thu hồi.

Điều 32.- Trong quá trình xây dựng Xí nghiệp, nếu Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng hoặc phải làm hư hại các công trình hạ tầng và tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thì phải thỏa thuận trước bằng văn bản với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận (mức độ đền bù thiệt hại, phương thức đền bù, thời hạn khôi phục nguyên trạng các công trình bị hư hại...) và báo cáo với Ban Quản lý.

Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận báo cáo Ban Quản lý bằng văn bản kết quả nghiệm thu, bàn giao các công trình đã được phục hồi nguyên trạng.

Điều 33.-Trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được Ban Quản lý chấp thuận, Chủ đầu tư có thể thế chấp hoặc chuyển nhượng tài sản hợp pháp của mình đã được xây dựng hoặc lắp đặt trên đất hoặc nhà xưởng thuê, mua của Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận cho nhà đầu tư khác phù hợp với quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các Hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận.

Khi chuyển nhượng phải báo cáo với Ban Quản lý và làm thủ tục điều chỉnh giấy phép đầu tư, thông báo cho Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận biết.

Chương VI

QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 34.- Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp Khu công nghiệp được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, Quy chế Khu công nghiệp, các văn bản pháp luật có liên quan khác và Điều lệ này.

Điều 35.- Ban Quản lý thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Khu công nghiệp và Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận việc chấp hành các quy định pháp luật trong quan hệ lao động theo thẩm quyền và sự ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 36.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng lao động người nước ngoài sau khi được Ban Quản lý chấp thuận đối với những loại công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu, nhưng phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam dần dần đảm nhận những công việc có thể thay thế.

Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập và chuyển đến cơ quan quản lý lao động thuộc Ban Quản lý về nhu cầu lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng lao động, kế hoạch đào tạo, huấn luyện và gởi đi đào tạo, huấn luyện ở nước ngoài (nếu có).

Điều 37.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp được quyền ấn định các tiêu chuẩn sử dụng lao động phù hợp với từng loại công việc chuyên môn và chức danh cần thiết của doanh nghiệp ; được trực tiếp tuyển dụng các đối tượng lao động do Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Ban Quản lý giới thiệu, trực tiếp ký Hợp đồng sử dụng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Ban Quản lý giới thiệu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, Chủ đầu tư có quyền trực tiếp tìm nguồn lao động khác để tuyển dụng, sau đó làm thủ tục cho người lao động như quy định tại Điều 38, Chương VI của Điều lệ này.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp có trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ban Quản lý danh sách lao động trong nước, lao động người nước ngoài và sự biến động của lực lượng lao động trong doanh nghiệp theo quy định, hướng dẫn của Ban Quản lý.

Điều 38.- Người lao động Việt Nam có nguyện vọng làm việc trong doanh nghiệp Khu công nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Ban Quản lý.

Việc tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định 72/CP ban hành ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ban Quản lý phải công khai thông báo, hướng dẫn thủ tục đăng ký xin việc làm và tuyển dụng lao động trong Khu công nghiệp.

Điều 39.- Lương của người lao động Việt Nam và lao động người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp Khu công nghiệp do doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận bằng Hợp đồng lao động, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu do Chính phủ hoặc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định trong cùng thời điểm.

Người nước ngoài làm việc tại Khu công nghiệp được chuyển ra nước ngoài phần tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi đã trừ thuế thu nhập và các chi phí sinh hoạt tại Việt Nam.

Điều 40.- Trong trường hợp có sự sát nhập, phân chia, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp Khu công nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các Hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các Bên thỏa thuận sửa đổi hoặc chấm dứt Hợp đồng cũ, ký kết Hợp đồng mới.

Chương VII

TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, NGOẠI HỐI

Điều 41.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành ; chịu sự kiểm tra tài chánh của Ban Quản lý và của cơ quan tài chánh, thống kê có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam. Người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo Luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Điều 42.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo hệ thống kế toán thông dụng khác ngoài hệ thống chế độ kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp đó phải thực hiện đăng ký trực tiếp chế độ kế toán áp dụng tại Bộ Tài chính hoặc tại Ban Quản lý nếu được Bộ Tài chính ủy quyền.

Điều 43.- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là Đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị Ban Quản lý chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

Việc ghi chép trên các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, thống kê của doanh nghiệp Khu công nghiệp phải được thực hiện bằng tiếng Việt Nam. Trường hợp ghi chép bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được Ban Quản lý chấp thuận nhưng phải có bản gốc bằng tiếng Việt.

Điều 44.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng tiền nước ngoài thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận và phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

Người lao động Việt Nam làm việc trong Khu công nghiệp được nhận lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản tiền bồi dưỡng khác bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ.

Điều 45.- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng năm tài chánh đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đầu tư đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể áp dụng năm tài chánh 12 tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính hoặc Ban Quản lý chấp thuận theo ủy quyền của Bộ Tài chính.

Điều 46.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.

Báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải được một Công ty Kiểm toán độc lập, hợp pháp xác nhận trước khi gởi đi.

Báo cáo kế toán phải gởi cho Ban Quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Điều 47.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gởi... của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính Việt Nam.

Điều 48.- Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải nộp cho Ban Quản lý và Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận các khoản lệ phí, phí về lập thủ tục hành chánh, quản lý, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường, công trình tiện ích công cộng trực tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Khu công nghiệp theo danh mục và mức thu do Ban Quản lý quy định có sự chấp thuận của Bộ Tài chính, nhưng tối đa không quá 0,3% doanh thu hàng năm.

Điều 49.- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện chế độ bảo hiểm về người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các loại đối tượng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 50.- Các hoạt động mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.

Chương VIII

CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 51.- Thiết bị, máy móc, vật tư đưa vào Khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Khu công nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu môi trường, đảm bảo an toàn lao động như nêu trong giải trình kinh tế-kỹ thuật đã được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận khi thẩm định Đơn xin đầu tư.

Điều 52.- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận, các doanh nghiệp Khu công nghiệp, mỗi cá nhân hoạt động trong Khu công nghiệp đều có trách nhiệm và nghĩa vụ chấp hành các quy định về bảo vệ môi sinh, môi trường, vệ sinh công cộng, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Khu công nghiệp.

Điều 53.-

1- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận phải xây dựng nhà máy xử lý nước thải chung, hệ thống xử lý rác thông thường chung cho toàn Khu công nghiệp. Hệ thống nước thải công nghiệp và sinh hoạt phải riêng biệt với hệ thống nước thải bề mặt của Khu công nghiệp.

2- Mỗi doanh nghiệp Khu công nghiệp phải có hệ thống riêng biệt xử lý nước thải, bụi, khói và được kiểm tra bởi các thiết bị, dụng cụ đo kiểm tin cậy, có hồ sơ ghi chép theo dõi thường xuyên.

Các doanh nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định của Khu công nghiệp trước khi xả vào hệ thống chung của khu do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận vận hành.

Điều 54.- Nước thải từ Khu công nghiệp trước khi bơm xả ra ngoài Khu công nghiệp phải bảo đảm đạt độ sạch theo quy định tiêu chuẩn môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định, quá giới hạn cho phép gây ô nhiễm môi trường, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận phải có biện pháp khắc phục theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về môi trường.

Điều 55.- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận hoặc một đơn vị chuyên ngành xử lý nước thải (được Ban Quản lý chấp thuận) cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng kinh tế. Trong đó ghi rõ lượng nước thải, thông số hóa- lý nước thải của từng Xí nghiệp và phải phù hợp với công suất, khả năng xử lý của nhà máy xử lý nước thải do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng, vận hành.

Điều 56.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải tự mình xử lý tiếng ồn, khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do tiếng ồn, khí thải và bụi công nghiệp của mình gây ra ô nhiễm.

Các chất thải là phế liệu, phế phẩm mà doanh nghiệp Khu công nghiệp không còn tận dụng được cho sản xuất nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa khác của doanh nghiệp.

Điều 57.- Việc xử lý các chất thải rắn không còn giá trị thương mại và các chất thải có ô nhiễm do từng doanh nghiệp Khu công nghiệp ký Hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện.

Điều 58.-

1- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có trách nhiệm đảm bảo dọn dẹp vệ sinh, trồng cây xanh và thảm cỏ tại các khu vực công cộng và ngoài khuôn viên tường rào của doanh nghiệp Khu công nghiệp. San lấp mặt bằng khu vực đất phân cách giữa tường rào các doanh nghiệp Khu công nghiệp để đảm bảo cho các phương tiện cứu hỏa có thể thực hiện được nhiệm vụ khi cần thiết.

2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận có thể thỏa thuận với doanh nghiệp Khu công nghiệp cung cấp các dịch vụ có thu phí về dọn dẹp vệ sinh, vận chuyển phế phẩm, phế liệu...

Điều 59.- Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát công tác bảo vệ môi sinh, môi trường trong Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và xử lý các vi phạm theo ủy quyền của cơ quan quản lý môi trường có thẩm quyền.

Chương IX

AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 60.- Ban Quản lý có trách nhiệm ban hành nội quy cụ thể về an ninh, an toàn, trật tự công cộng về quản lý kiểm tra người và phương tiện ra vào, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và bão lụt của Khu công nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 61.-

1- Khu công nghiệp Hiệp Phước được ngăn cách với vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào do Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận xây dựng và quản lý.

2- Mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp hoặc khách đến quan hệ giao dịch với các đối tượng trong Khu công nghiệp phải chấp hành nội quy về an ninh, an toàn, trật tự công cộng.

3- Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu công nghiệp. Trường hợp do yêu cầu công việc cần lưu trú trong Khu công nghiệp phải được Ban Quản lý cho phép.

Điều 62.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ quản lý, kiểm tra đối với hàng hóa, phương tiện, người lao động và khách đến tham quan, làm việc tại doanh nghiệp của mình để đảm bảo trật tự, an toàn, bí mật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quy định này không được trái với quy định của Ban Quản lý và của pháp luật hiện hành.

Điều 63.- Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc đảm bảo trật tự an toàn, phòng chống cháy nổ, lụt bão tại đơn vị mình. Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, các lệnh và quy định của Ban Quản lý đối với các nội dung nêu trên.

Chương X

TRANH CHẤP, CHẾ TÀI

Điều 64.- Tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp và giữa doanh nghiệp trong Khu công nghiệp với doanh nghiệp ngoài Khu công nghiệp, trước hết phải được giải quyết thông qua sự chủ động tự thương luợng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp tự hòa giải không thành, các bên có thể đề nghị Ban Quản lý chủ trì hòa giải.

Trường hợp không hòa giải được, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Trường hợp trong các bên tranh chấp có bên có vốn đầu tư nước ngoài, thì có thể giải quyết tại một tổ chức trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế mà các bên thỏa thuận.

Điều 65.- Các tranh chấp về quan hệ giữa người lao động với giới chủ, trước hết được giải quyết thông qua thương lượng giữa Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động với Chủ doanh nghiệp có sự chứng kiến, tham gia của Ban Quản lý hoặc Công đoàn cấp trên cơ sở.

Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.

Điều 66.- Trong trường hợp do những thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được quy định trong Giấy phép đầu tư. Nhà đầu tư được quyền đề nghị Ban Quản lý giúp giải quyết để đảm bảo quyền lợi thỏa đáng của nhà đầu tư bằng các biện pháp sau :

1- Xem xét thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án.

2- Xem xét giảm, miễn thuế theo khuôn khổ của pháp luật.

3- Xem xét thiệt hại của nhà đầu tư được coi là các khoản lỗ và được chuyển sang các năm tiếp theo.

4- Xem xét việc bồi thường thỏa đáng những thiệt hại trong một số trường hợp cần thiết.

Khi xem xét, giải quyết các biện pháp nêu tại điểm 2, điểm 4 tại điều khoản này, Ban Quản lý phải có sự thống nhất ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Chương XI

MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NẰM TRONG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC.

Điều 67.-

1- Khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất nằm trong Khu công nghiệp được ngăn cách với các vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.

2- Việc ra vào Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban Quản lý.

Điều 68.- Hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất, Khu chế xuất trong Khu công nghiệp bán vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa được coi như hàng hóa do Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài và phải tuân thủ các quy định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nhưng được miễn thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.

Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban Quản lý, phải có Hợp đồng mua bán với các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.

Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm của doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp ghi sổ theo dõi ; không phải xin phê duyệt của Ban Quản lý ; không phải có Hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hóa đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất khẩu.

Điều 69.- Đối với hàng hóa là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại, khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hóa nhập khẩu, phải có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, Hợp đồng mua bán với tổ chức được phép kinh doanh và phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.

Điều 70.- Hàng hóa, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại doanh nghiệp hoặc trong Khu chế xuất, Ban Quản lý có thể cho phép chuyển ra ngoài doanh nghiệp hoặc Khu chế xuất trên cơ sở doanh nghiệp cam kết đưa trở về doanh nghiệp trong thời hạn do Ban Quản lý quy định. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm hóa, tạm miễn nộp thuế và đăng ký vào sổ Hải quan Khu công nghiệp.

Hàng hóa, máy móc, thiết bị nêu trên khi đưa về doanh nghiệp phải là hàng hóa, máy móc, thiết bị nguyên gốc phù hợp với danh mục đăng ký tại Hải quan Khu công nghiệp và có thể nhận dạng được.

Điều 71.-

1- Doanh nghiệp chế xuất được ký Hợp đồng gia công và Hợp đồng dịch vụ với các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi được Ban Quản lý chuẩn y.

2- Để thực hiện Hợp đồng gia công, Hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ liên quan xin Ban Quản lý chấp thuận việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa và làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất hoặc Khu chế xuất.

Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu để Hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi hàng gia công xong chuyển về doanh nghiệp.

3- Nguyên liệu, vật tư, hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký Hợp đồng. Nếu doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng đã gia công về doanh nghiệp đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật Việt Nam.

4- Hàng gia công xong phải chuyển về doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với Hợp đồng gia công.

5- Trường hợp khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì các doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong Hợp đồng gia công.

Điều 72.- Đối với sản phẩm phải đem vào nội địa gia công, doanh nghiệp chế xuất có thể đưa khuôn mẫu, công cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau khi được sự chấp thuận của Ban Quản lý và phải chuyển trở về doanh nghiệp khi kết thúc Hợp đồng.

Điều 73.- Doanh nghiệp chế xuất được phép nhận gia công của các doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công, doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên phụ liệu cung ứng thêm. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong Hợp đồng gia công.

Điều 74.- Hàng hóa vận chuyển giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng Khu công nghiệp nhưng không cùng Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất ở Khu công nghiệp khác hoặc Khu chế xuất khác được thực hiện theo phương thức container, thùng và kiện hàng niêm phong Hải quan, có nhân viên Hải quan áp tải và được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 75.- Căn cứ vào những quy định trong Điều lệ này, Ban Quản lý quy định cụ thể các nội dung quản lý thuộc thẩm quyền và quy trình, thủ tục hành chánh áp dụng thực hiện trong Khu công nghiệp.

Trong quá trình thực hiện, Điều lệ này có thể được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban Quản lý và được quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Ban Quản lý có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Điều lệ này.

Điều 76.- Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Ban Quản ý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận và các doanh nghiệp Khu công nghiệp Hiệp Phước chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG

Chương I :

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

(Điều 1 đến Điều 3)

Chương II :

BAN QUẢN LÝ

(Điều 4 đến Điều 6)

Chương III :

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TÂN THUẬN

Điều 7

Chương IV :

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP

(Điều 8 đến Điều 18)

Chương V :

SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN

(Điều 19 đến Điều 33)

Chương VI :

QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG

KHU CÔNG NGHIỆP

(Điều 34 đến Điều 40)

Chương VII :

TÀI CHÁNH, KẾ TOÁN, NGOẠI HỐI

(Điều 41 đến Điều 50)

Chương VIII :

CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

(Điều 51 đến Điều 59)

Chương IX :

AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

(Điều 60 đến Điều 63)

Chương X :

TRANH CHẤP, CHẾ TÀI

(Điều 64 đến Điều 66)

Chương XI :

MỘT SỐ QUI ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NẰM TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

(Điều 67 đến Điều 74)

Chương XII :

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

(Điều 75 đến Điều 76)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 7013/1998/QĐ-UB-KT phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 7013/1998/QĐ-UB-KT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/12/1998
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thành Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản