Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2013/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 27 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp và Khu kinh tế; Số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Số 12/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 Quy định tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng; Số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 121/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ, Bộ xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (để giám sát);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Hội, đoàn thể;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VTUB, Phòng CN-ĐT: TP(S), CVXD(Q).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chi tiết việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Các loại công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP). Các công trình đặc thù (công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, …) và công trình, dự án có Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

Những nội dung liên quan quản lý chất lượng công trình xây dựng không quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 10/2013/TT-BXD), Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Thông tư 13/2013/TT-BXD) và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý

1. Mục tiêu: Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng và nhà thầu xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; Quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; Quản lý về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.

2. Nguyên tắc: Việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với với điều kiện cụ thể của địa phương và quy định của pháp luật.

Các công trình thuộc đối tượng bắt buộc phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng trong hồ sơ quyết toán vốn đầu tư phải có Văn bản Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

1. Giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;

2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

3. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

4. Đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đối với các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng;

5. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.

6. Thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình chuyên ngành do sở quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD;

Trong một số trường hợp, để đảm bảo yêu cầu về chất lượng thẩm tra một số lĩnh vực chuyên môn mà không đủ điều kiện hoặc khối lượng nhiều không đảm bảo thời gian thẩm tra theo quy định, Sở Xây dựng lựa chọn các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện thẩm tra một phần hoặc toàn bộ thiết kế một số công trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD.

7. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình chuyên ngành do Sở quản lý nêu tại Điểm a Khoản 6 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD trừ các công trình phân cấp kiểm tra cho Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam nêu tại Khoản 4 Điều 6 và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 4 Điều 7 của Quy định này;

Tham gia với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu đưa công trình xây dựng chuyên ngành vào sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD;

Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ và tham gia Hội đồng nghiệm thu Nhà nước đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

8. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan kiểm tra năng lực các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình theo quy định pháp luật và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng về thông tin năng lực hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

9. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 39 Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Khi cần thiết có thể đề nghị Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.

11. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành cấp II theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình phân cấp cho UBND cấp huyện nêu tại Khoản 8 Điều 7 của Quy định này);

12. Chủ trì phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng có chất lượng cao trên địa bàn với Bộ Xây dựng để tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng về Quy định tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng.

13. Xử lý, kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

14. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu;

15. Chỉ đạo Trung tâm Kiểm định xây dựng Nghệ An: Giúp Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm định, giám định chất lượng các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước khi có yêu cầu và giám định nguyên nhân các sự cố cấp II và cấp III trên địa bàn tỉnh; Tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và thẩm tra thiết kế các công trình khi được được Sở Xây dựng lựa chọn nêu tại Khoản 6 của Điều này hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lựa chọn tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Quy định này.

Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành theo quy định, cụ thể như sau:

a) Sở Giao thông vận tải: Quản lý chất lượng công trình giao thông;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

c) Sở Công Thương: Quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:

a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng; Hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng chuyên ngành cho các đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; Lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng công trình 6 tháng, 1 năm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về Sở Xây dựng để theo dõi tổng hợp.

c) Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình khi được cơ quan đầu mối thẩm định dự án yêu cầu.

d) Thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình chuyên ngành do sở quản lý theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 7 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD.

Trong một số trường hợp, để đảm bảo yêu cầu về chất lượng thẩm tra một số lĩnh vực chuyên môn mà không đủ điều kiện hoặc khối lượng nhiều không đảm bảo thời gian thẩm tra theo quy định, Sở chủ trì thẩm tra lựa chọn các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện thẩm tra một phần hoặc toàn bộ thiết kế một số công trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu.

Chủ trì kiểm tra và mời Sở Xây dựng kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP này đối với công trình chuyên ngành nêu tại các Điểm b,c và d Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD (trừ các công trình phân cấp cho Khu kinh tế Đông Nam nêu tại Khoản 4 Điều 6 và Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 4 Điều 7 của Quy định này).

Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

e) Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành cấp II (trừ các công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 8 Điều 7 của Quy định này);

g) Chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố: cấp II đối với mọi công trình xây dựng chuyên ngành; cấp III đối với công trình xây dựng chuyên ngành do chính các Sở đó làm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 39 Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ các sự cố phân cấp cho Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam nêu tại Khoản 3 Điều 6 và Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 7 Điều 7 của Quy định này). Khi cần thiết có thể đề nghị Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức giám định nguyên nhân sự cố;

h) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành;

i) Xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định;

k) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), cả năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 5. Các sở, ban, ngành khác có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Chỉ đạo các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng do sở, ban, ngành làm chủ đầu tư và quản lý; Lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng công trình 6 tháng, 1 năm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về Sở Xây dựng để theo dõi tổng hợp.

3. Xử lý vi phạm theo hợp đồng và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 34 Thông tư 10/2013/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan khác.

4. Báo cáo sự cố các công trình thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Tham gia các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thành lập; Tham gia với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với các công trình do mình quản lý.

5. Tổng hợp, báo cáo gửi về Sở Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng, thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và cả năm (trước ngày 15 tháng 11) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

6. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án thành phần trên địa bàn sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện hoặc giao quản lý: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 3, Điều 41, Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng xây dựng công trình của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Điều 6. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam

1. Tổ chức giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.

2. Chủ trì kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp; Lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra 6 tháng, cả năm trước ngày 30 tháng 12 hàng năm và kết quả kiểm tra, kết quả xử lý vi phạm của từng đợt kiểm tra về sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp;

3. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Bộ quản lý công trình chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng và điều tra sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý; Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố cấp III đối với các công trình theo quy định tại Điều 39 Nghị định 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình phân cấp cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn quản lý nêu tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Quy định này).

4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các công trình thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng được quy định tại Khoản 9 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi, tổng hợp; Tham gia với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với các công trình khác do Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý theo quy định.

5. Xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.

6. Tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn, thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), cả năm (trước ngày 15 tháng 11) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 7. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình và thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư và quyết định đầu tư trên địa bàn như sau:

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án của chủ đầu tư; Các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp hoạt động xây dựng các công trình xây dựng cấp III, cấp IV trên địa bàn (trừ các công trình do các Bộ, ngành trung ương, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Khu Kinh tế Đông Nam làm chủ đầu tư); Lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra hàng năm trước ngày 31 tháng 12 năm trước và kết quả kiểm tra, kết quả xử lý vi phạm của từng đợt kiểm tra về sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.

3. Thẩm tra thiết kế các công trình không thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã tại địa bàn.

4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định đối với công trình cấp III và cấp IV do Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt đầu tư; các công trình cấp III, cấp IV thuộc các Chương trình của Chính phủ như: Chương trình 134/CP, 135/CP, Chương trình 30a, Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên, ... (riêng đối với công trình điện chỉ thực hiện kiểm tra đối với các công trình cấp IV) và các công trình thuộc thẩm quyền thẩm tra thiết kế nêu tại Khoản 3 Điều này và báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi tổng hợp. Tham gia với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với các công trình khác trên địa bàn quản lý.

5. Phối hợp, tham gia với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;

6. Phối hợp với sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.

7. Báo cáo sự cố về Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan và chủ trì giải quyết sự cố cấp III đối với các công trình xây dựng, công trình nhà ở tư nhân trên địa bàn quản lý (trừ các công trình phân cấp cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Quy định này); Phối hợp với sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng và điều tra sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng theo thẩm quyền đối với các công trình nhà ở tư nhân, công trình xây dựng cấp III và cấp IV trên địa bàn quản lý.

9. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng (đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền) về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; Phối hợp xử lý khi có yêu cầu của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

10. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và sở Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), cả năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Chủ trì tổ chức, kiểm tra và thực hiện giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn xã theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP và báo cáo về Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan.

4. Tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Xử lý chuyển tiếp

Các nội dung xử lý chuyển tiếp về thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện và một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng có liên quan khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số 13/2013/TT-BXD.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 68/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 68/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Huỳnh Thanh Điền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản