Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2011/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai, năm 2003; Luật Tài nguyên nước, năm 1998; Luật Khoáng sản, năm 2010; Luật Bảo vệ Môi trường, năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 659/TTr- STNMT ngày 16/12/2011 về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Công văn số 1739/STP-XDVB ngày 28/11/2011 của Sở Tư pháp về việc thẩm định văn bản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Ngọc Long

 

QUY CHẾ

THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Các nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ và Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành liên quan.

2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Thái Nguyên nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường là các bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu, bao gồm các dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xử lý, lưu trữ theo quy định.

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường các độ mật là những dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật Nhà nước với các độ mật: Tuyệt mật, Tối mật và Mật đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định có hiệu lực thi hành và những dữ liệu, số liệu, tài liệu đã được ấn định, đóng dấu các độ mật.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường địa phương

1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD ... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật, duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp thống nhất toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được số hóa, chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.

b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp huyện là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi địa bàn cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và UBND cấp xã để đưa vào quản lý, cập nhật và lưu trữ theo quy định do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu trữ, quản lý.

c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi địa bàn cấp xã quản lý do UBND cấp xã thu thập đưa vào quản lý, cập nhật và lưu trữ theo quy định.

d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành của tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành do các Sở, Ban,ngành xây dựng và quản lý.

Điều 5. Chính sách khuyến khích

UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh. Tùy trường hợp cụ thể, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định chế độ khuyến khích theo quy định của pháp luật.

Mục 2. THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 6. Lập, phê duyệt kế hoạch thu thập

1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường phải bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống, không trùng lặp, chồng chéo, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, xây dựng kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo quy chế này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15/10 hàng năm.

Điều 7. Thực hiện kế hoạch

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh.

2. Các Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt của đơn vị mình.

3. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.

4. Đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần thuộc các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, địa chất và khoáng sản, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài nguyên và môi trường do các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thu thập được phải giao nộp cho Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

5. Hình thức thu thập dữ liệu: tiếp nhận trực tiếp hoặc các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm.

6. Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được và các dữ liệu khác từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.

Điều 8. Kiểm tra, đánh giá xử lý dữ liệu

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu của mình. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu cấp tỉnh khi tiếp nhận, thu thập vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp bảo đảm tính chính xác, tin cậy, thống nhất của dữ liệu và xử lý về mặt vật lý, hóa học, chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản bảo đảm an toàn.

Điều 9. Giao nhận dữ liệu tài nguyên và môi trường

1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo Quy chế này. Biên bản giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Quy chế này.

3. Thời hạn giao nộp dữ liệu:

a) Dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu, đánh giá thuộc loại quản lý lưu trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện giao nộp cho Trung tâm Công nghệ Thông tin chậm nhất không quá 06 tháng kể từ khi hồ sơ được nghiệm thu và hoàn thiện.

b) Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

- Trường hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân và UBND cấp huyện đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

- Trường hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá, nghiệm thu các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày kết thúc dự án.

Điều 10. Lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu.

Tùy theo loại dữ liệu, hình thức, đặc điểm, tính chất, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, chính xác, thuận tiện, hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu.

3. Dữ liệu số về tài nguyên và môi trường phải được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao chép, lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định.

4. Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các hoạt động khác liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.

b) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và bảo đảm bảo vệ, bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.

c) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Kinh phí thu thập, tiếp nhận, xử lý, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường

Kinh phí thu thập, tiếp nhận, xử lý, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi cho công tác thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Mục 3. CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 12. Quy định về cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu tài nguyên và môi trường

1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung. Các cơ quan trực tiếp quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên và môi trường khi cung cấp, khai thác.

3. Nguyên tắc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

a) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Bảo đảm đầy đủ, chính xác, thuận tiện, theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.

c) Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; không được lợi dụng việc cung cấp dữ liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán tài liệu, dữ liệu trái với quy định của pháp luật.

d) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

đ) Phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 13. Hình thức và thủ tục khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

2. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua văn bản yêu cầu.

Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có văn bản đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai thác thông tin gửi trực tiếp cơ quan quản lý dữ liệu.

Đối với công dân có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình thì phải có giấy tờ tuỳ thân hợp lệ và giấy giới thiệu của UBND cấp xã (nếu có) kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin cần cung cấp, gửi trực tiếp cơ quan quản lý dữ liệu.

Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu. Thời hạn cung cấp dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

2. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác và sử dụng dữ liệu qua mạng internet.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức, thủ tục cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên internet phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến trong từng giai đoạn, theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 26/2009/TT- BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Tối mật.

b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Mật.

c) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở Khoản a, Khoản b của Điều này.

2. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu:

a) Tuân thủ các quy định cung cấp khai thác và sử dụng dữ liệu quy định tại Điều 13, 14 của Quy chế này.

b) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp đã có thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp thông tin.

c) Người được cung cấp thông tin phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định.

d) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.

đ) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.

e) Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.

3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được quyền truy cập cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng:

a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa. Không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.

b) Chỉ được khai thác, sử dụng dữ liệu trong phạm vi mình được cấp. Không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu, sử dụng đúng mục đích.

c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.

d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cơ sở dữ liệu.

đ) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính, tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng dữ liệu gây ra.

3. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được quyền cung cấp khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong phạm vi mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng nội dung dữ liệu; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.

4. Cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

b) Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện được quyền khai thác, sử dụng miễn phí các dữ liệu cần thiết từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Chương III

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Kiểm tra

Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm có trách nhiệm tiến hành kiểm tra định kỳ công tác thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.

Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý hoặc có dấu hiệu vi phạm Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, báo cáo UBND tỉnh kiểm tra đột xuất về công tác thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại đơn vị, địa phương đó.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ, tiêu huỷ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường ; khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật ; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu cơ sở dữ liệu môi trường.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

- Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

- Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.

- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử của ngành và của tỉnh; biên tập, phát hành thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh theo quy định hiện hành.

- Tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập, tiếp nhận, xử lý, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, và UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

a) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường của mình trên địa bàn. Đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất quản lý.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý trực tiếp, chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.

c) Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý trực tiếp, lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã và cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp tỉnh theo Quy chế này.

d) Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành theo quy định.

đ) Sở Tài chính chủ trì thẩm định kinh phí thu thập, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng biểu giá dịch vụ và việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 66/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

  • Số hiệu: 66/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Dương Ngọc Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản