Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2004/QĐ-UB

Mỹ Tho, ngày 15 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 của Ủy ban Thựờng vụ Quốc hội và Nghị định số 57/2002/NP-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2004/NQ.HĐND.K7 ngày 9/9/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa VII - kỳ họp thứ 3 về thu phí chợ. trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Theo đề nghị của Sở Thương mại Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng thu và mức thu phí chợ:

a. Đối với hộ kinh doanh, mua bán không phải thuê hoặc mua quầy sạp do Nhà nước đầu tư xây dựng. Mức thu phí như sau:

Đơn vị tính: đồng/m2/ngày

NGÀNH HÀNG

Chợ loại III

(Dưới 200 điểm kinh doanh)

Chợ loại II (Trên 200 điểm kinh doanh)

Chợ loại I (Trên 400 điểm kinh doanh)

Hàng rau quả

500

1.000

1.200

Gia súc, gia cầm, thực phẩm tươi sống

700

1.200

1.200

Hàng có giá trị cao: kim khí điện máy, vải, quần áo, giày dép, hàng nhựa, hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

1.000

1.200

1.500

Ăn uống giải khát bình dân

700

1.000

1.200

Ăn uống giải khát có bia rượu

1.000

1.200

1.500

Bánh kẹo các loại

700

1.000

1.200

Dịch vụ văn hóa phẩm

700

1.000

1.200

Dịch vụ sửa chữa

700

1.000

1.200

Thuốc hút các loại

600

8.00

1.500

b. Đối với các hộ kinh doanh, mua bán thuê hoặc mua quầy, sạp do Nhà nước đầu tư xây dựng mức thu như sau:

Đơn vị tính: đồng/m2/ngày

NGÀNH HÀNG

Chợ loại III

(Dưới 200 điểm kinh doanh)

Chợ loại II (Trên 200 điểm kinh doanh)

Chợ loại I (Trên 400 điểm kinh doanh)

Hàng rau quả

100

450

500

Gia súc, gia cầm, thực phẩm tươi sống

150

500

600

Hàng có giá trị cao: kim khí điện máy, vải, quần áo, giày dép, hàng nhựa, hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

200

500

600

Ăn uống giải khát bình dân

150

450

500

Ăn uống giải khát có bia rượu

200

500

600

Bánh kẹo các loại

150

450

500

Dịch vụ văn hóa phẩm

150

450

500

Dịch vụ sửa chữa

150

450

500

Thuốc hút các loại

135

350

450

c. Đối tượng giảm thu phí chợ:

Các hộ ở nhà vườn đem hàng hóa ra chợ để bán có tính chất không thường xuyên được giảm 50% mức thu quy định tại mục a. và mục b. tại Điều 2 của Quyết định này.

Điều 3. Tổ chức quản lý thu phí chợ:

Tuỳ theo tình hình thực tế, các địa phương có thể tổ chức thu phí chợ trực tiếp hoặc giao khoán theo hình thức đấu thầu đúng theo quy định của Nhà nước.

a. Trường hợp phí chợ do cơ quan chức năng của Nhà nước trực tiếp thu (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý chợ, Phòng Kinh tế,...):

- Đối với các đơn vị chưa thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phải sổ thu phí chợ đựợc nộp toàn bộ 100% vào ngân sách nhà nước và phần chi phí phục vụ công tác thu do ngân sách đảm bảo.

- Đối với các đơn vị đã thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ: số thu phí chợ được để lại 100% cho đơn vị thu sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có); Trường hợp những nơi có số thu lớn, đơn vị được trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để chủ động trong việc sửa chữa, nâng cấp chợ.

b. Trường hợp phí chợ được tổ chức theo hình thức đấu thầu giao khoán cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan chức năng của Nhà nước thu: thì mức thu phải theo đúng quy định tại mục a. và mục b. tại Điều 2 Quyết định này, đồng thời số thu theo giá trúng thầu được nộp 100% vào ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hàng năm, các địa phương có thu phí chợ được bố trí lại một phần trong số đã thu để sử dụng cho việc sửa chữa, nâng cấp chợ trên địa bàn.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thưong mại Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quyết định này.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay Quyết định số 33/1999/QĐ-UB ngày 29/12/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thu phí chợ.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5,
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
- Bộ Thương mại,
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh,
- CT và PCT UBND tỉnh,
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 65/2004/QĐ-UB về thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  • Số hiệu: 65/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/12/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Thanh Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 13/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản