Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
| Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Viện trợ PCP đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho Việt Nam.
Viện trợ PCP bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
- Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.
- Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chương trình" là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, cần được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.
2. "Dự án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
3. "Thoả thuận về viện trợ PCP" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCP giữa đại diện của Bên Việt Nam và Bên tài trợ.
4. "Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCP" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên Việt Nam và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.
5. "Viện trợ phi dự án" là các khoản viện trợ không thuộc chương trình,dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân đạo).
6. "Cứu trợ khẩn cấp": là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.
Chương 2
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCP được tiến hành thường xuyên, theo định hướng và có tổ chức:
1. Việc vận động viện trợ PCP cho các chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của nhà nước hoặc từng ngành, địa phương trong từng thời kỳ; năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng)...
2. Việc vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo phải căn cứ vào tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân trong từng năm hoặc từng thời kỳ.
3. Việc vận động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình,... đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc tai hoạ khác. Bộ Ngoại giao phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế (trong đó có Bên tài trợ quy định trong Quy chế này).
Điều 5. Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCP:
1. Đối với các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án, cần phải có văn kiện chương trình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cần thiết cho từng năm, cũng như xác định rõ nguồn kinh phí mà Bên tài trợ đã có sẵn và phần kinh phí cần huy động trong những năm tiếp theo.
2. Đối với các khoản viện trợ phi dự án phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ và tiếp nhận viện trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính tổng trị giá nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng tiền mặt.
Đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên cần nêu rõ mức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.
3. Việc ký kết viện trợ PCP chỉ thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nêu tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCP quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP có mức vốn từ 500.000 USD trở lên.
b) Mọi chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh.
c) Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 200.000 USD trở lên.
d) Các khoản viện trợ phi dự án hỗ trợ các hoạt động có nội dung nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6.
e) Các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc điện hạn chế nhập khẩu (ô tô, xe máy, hàng hoá và trang thiết bị đã qua sử dụng và một số loại tân dược theo danh mục được quy định) theo quy định của Chính phủ.
g) Các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể nào).
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đối với các tổ chức không có cơ quan Trung ương) phê duyệt:
a) Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ khoản 1b và khoản 1e Điều 6).
b) Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ khoản 1d và 1e Điều 6).
c) Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Điều 7. Việc bán hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP quy định như sau:
1. Hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCP được các Bên thoả thuận đưa vào Việt Nam bán để thực hiện các mục tiêu đã đề ra được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đồng thời với việc phê duyệt quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Hàng hoá trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về vịêc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
1. Chịu trách nhiệm cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân xây dựng các chương trình, dự án để vận động viện trợ PCP.
2. Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án được quy định tại điểm a, b và e khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
3. Tham gia ý kiến với Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d và e khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách và Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Phối hợp với Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo đối với các chương trình, dự án.
2. Bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm như nêu tại khoản 4 Điều 9 của Quy chế này.
4. Tổng hợp các khoản viện trợ phi dự án; tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCP; tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tổng hợp ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại điểm c, d, e và g khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
7. Chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Quy chế này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
8. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo về các khoản viện trợ phi dự án.
Điều 11. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ PCP.
2. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong công tác kêu gọi cứu trợ khẩn cấp như quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 12. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế... đối với các chương trình, dự án; tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợ PCP trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung.
2. Tham gia thẩm định (chủ yếu là cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của Bên tài trợ...) các chương trình, dự án; tham gia ý kiến với Bộ Tài chính về các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và tham gia theo dõi hoạt động của các dự án viện trợ PCP.
3. Thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vận động viện trợ PCP 6 tháng và 1 năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.
Điều 14. Bộ Công an có nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP.
2. Tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về các chương trình, dự án và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, quốc phòng, an ninh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Xác định cơ quan, đơn vị trực thuộc có đủ năng lực làm đầu mối và quản lý viện trợ PCP phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan và địa phương mình.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc vận động, tranh thủ viện trợ của Bên tài trợ trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm hoặc trong từng thời kỳ của mình và chính sách đối ngoại chung của Nhà nước.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ nhân đạo, gửi các cơ quan quản lý Nhà nước nêu tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này để làm cơ sở vận động và phê duyệt viện trợ PCP.
4. Phối hợp với cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên tài trợ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân phê duyệt các khoản viện trợ PCP nước ngoài theo thẩm quyền được quy định tại Điều 6 của Quy chế này (Đối với các khoản viện trợ PCP liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào thì cần phải lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa phương đó trước khi phê duyệt), chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, bố trí vốn đối ứng và quản lý thực hiện các khoản viện trợ đó. Quyết định phê duyệt các khoản vịên trợ này (kèm theo tài liệu, hồ sơ liên quan) gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, trong thời hạn 15 ngày sau khi phê duyệt.
6. Chịu trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCP theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc, quy chế quản lý... trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận viện trợ PCP để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo với các cơ quan có liên quan nêu tại Điều 10 đến Điều 15 của Quy chế này.
7. Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê về kết quả thực hiện viện trợ PCP của cơ quan hoặc địa phương mình.
8. Tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Chương 4
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
2. Đối với những hàng hoá đã qua sử dụng, cơ quan tiếp nhận chỉ thoả thuận tiếp nhận nếu Bên tài trợ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ là hàng hoá đó còn chất lượng 80% trở lên và chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Điều 6 cho phép tiếp nhận.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCP:
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm soạn thảo văn kiện chương trình, dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
2. Làm rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiếp nhận, sử dụng.
3. Tiến hành các thủ tục tiếp nhận đối với những hàng hóa đã qua sử dụng nêu tại khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
4. Cùng các cơ quan liên quan phối hợp với Bên tài trợ để tiến hành các công việc chuẩn bị và hỗ trợ cần thiết.
5. Thực hiện các khoản viện trợ như đã thoả thuận, cam kết với Bên tài trợ và phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính, tiền tệ, xây dựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ quan cấp trên nêu tại khoản 6 Điều 16 của Quy chế này.
6. Chuẩn bị báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) về tình hình tiếp nhận, thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCP của đơn vị mình trình cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp báo cáo với các cơ quan chức năng nêu tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo tài chính mọi khoản viện trợ PCP.
2. Chậm nhất là hai tuần sau khi hết 6 tháng và một tháng sau khi hết năm thực hiện cũng như 3 tháng sau khi kết thúc thực hiện mọi khoản viện trợ PCP, các báo cáo phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 8 Điều 10 của Quy chế này.
Điều 21. Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng viện trợ PCP:
1. Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính chủ trì thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCP đã được nêu trong Quy chế này; tiến hành thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm Quy chế này.
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 286/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 28/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 02/2003/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2003 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Chỉ thị 3524/CT-BNN-TC năm 2007 về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, Tổ chức quốc tế và Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 7Công văn 5733/BKHĐT-KTĐN năm 2015 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Quyết định 13/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 286/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn số 6328 BKH/KTĐN ngày 03/10/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ
- 4Công văn số 13058TC/VT ngày 20/12/2002 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 6Quyết định 28/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 02/2003/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2003 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư 109/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Chỉ thị 3524/CT-BNN-TC năm 2007 về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, Tổ chức quốc tế và Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Công văn 5733/BKHĐT-KTĐN năm 2015 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 64/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2001
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra