- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRỢ CẤP KINH PHÍ CHO NHÂN VIÊN Y TẾ CÔNG TÁC TẠI THÔN, BẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ công văn của Bộ Tài chính số 1958/TC-NSNN, ngày 26/4/1999 về "Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí trợ cấp cho nhân viên y tế cộng đồng tại thôn, bản";
Căn cứ Quyết định số 1998/1998/QĐUB-VX, ngày 13/7/1998 của UBND tỉnh "Về việc chi trả sinh hoạt phí cho y tế thôn, bản miền núi";
Xét công văn của Sở Tài chính - Vật giá số 524/CV-TCVG ngày 25/5/1999; và Công văn của Sở Y tế số 527/SYT-TCKT ngày 06/01/1999 về việc đề nghị bổ sung chế độ trợ cấp y tế thôn bản miền núi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Giải quyết chế độ tiền trợ cấp cho nhân viên y tế cộng đồng đang công tác tại thôn, bản miền núi, vùng cao của tỉnh (theo mẫu công nhận tại các Quyết định của UBDT miền núi) với các mức được hưởng như sau:
- Khu vực 1: 40.000đ/người/tháng.
- Khu vực 2: 50.000đ/người/tháng (như cũ).
- Khu vực 3: 80.000đ/người/tháng (như cũ).
Điều 2: Thời gian thực hiện và nguồn kinh phí để chi trả: Đối với khu vực 2 và khu vực 3 trong năm 1999 vẫn thực hiện theo Quyết định số 1998/QĐ-UB-VX ngày 13/7/1998 của UBND tỉnh. Đối với khu vực 1, cho áp dụng thực hiện và truy trả cho đối tượng từ ngày 01/01/1999 theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 1958/TC-NSNN ngày 26/4/1999. các năm tiếp theo, cả ba khu vực đều theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu thiếu cho sử dụng từ ngân sách được tỉnh bố trí cho Ngành y tế hàng năm.
Điều 3: Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm tính toán ngân sách, cân đối nguồn và thực hiện việc chi trả, cùng với Sở Y tế hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện. Yêu cầu kinh phí trợ cấp phải đảm bảo đến tận đối tượng đầy đủ theo đúng công văn yêu cầu của Bộ Tài chính, nghiêm cấm các cấp cắt xén và sử dụng kinh phí sai mục đích.
Điều 4: Các Ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Y tế, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền, Ban Dân tộc và miền núi, Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị xã), Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
- 1Quyết định 08/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Nghị quyết 164/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp cho nhân viên Y tế thôn, bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 3Quyết định 325/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, quy trình xét chọn, cơ quan quản lý nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố và chi trả chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 5Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 6Quyết định 1706/2003/QĐ-UB quy định mức phụ cấp nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND về mức trợ cấp y tế thôn bản do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 98/2005/QĐ-UB điều chỉnh mức trợ cấp cho nhân viên y tế thôn bản do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 91/2006/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp y tế thôn bản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định về số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế xóm, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 3Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định về số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp đối với nhân viên y tế xóm, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 325/2012/QĐ-UBND quy định số lượng, quy trình xét chọn, cơ quan quản lý nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố và chi trả chế độ phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 08/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Nghị quyết 164/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp cho nhân viên Y tế thôn, bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 5Quyết định 91/2006/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp y tế thôn bản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND về mức trợ cấp y tế thôn bản do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 98/2005/QĐ-UB điều chỉnh mức trợ cấp cho nhân viên y tế thôn bản do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 1706/2003/QĐ-UB quy định mức phụ cấp nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
Quyết định 64/1999/QĐ-UB về trợ cấp kinh phí cho nhân viên y tế công tác tại thôn, bản do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 64/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Thị Han
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai