Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 617/2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Theo biên bản Đại hội thành lập Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh ngày 25, 26 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản ngày 20 tháng 12 năm 2005 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr–SNV ngày 26 tháng 01 năm 2006;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh kèm theo quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Bí thư Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các Sở ngành có liên quan và Chủ tịch Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 


Nơi nhận:

- Như điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực UBND/TP;
- Ủy ban MTTQ/TP;
- Ban DVTU, Ban TCTU;
- Sở Nội vụ TP (2b);
- Sở TC, Công an thành phố;
- VPHĐ-UB : PVP/VX, KT;
- Tổ VX, CNN;
- Lưu (VX-Nh) TV.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




 
Nguyễn Thành Tài

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 617/2006/QĐ-UBND ngày tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức xã hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, tập hợp các lực lượng Cựu Thanh niên xung phong đã tham gia và hoàn thành nhiệm vụ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, lực lượng Cựu Thanh niên xung phong trong thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng – thống nhất đất nước đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội tiếp tục phát huy bản chất, truyền thống tốt đẹp của Lực lượng Thanh niên Xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục, rèn luyện; đã lập công xuất sắc trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc và

xây dựng đất nước, được Đảng, Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân.

Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, là Hội thành viên của Hội Cựu Thanh niên Xung phong Việt Nam; gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hồ Chí Minh và Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố. Hội đại diện nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của các thế hệ Cựu Thanh niên Xung phong, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo; nêu gương sáng trong cuộc sống, góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Là nhân chứng lịch sử làm chỗ dựa cho chính quyền nghiên cứu giải quyết các chính sách đối với Cựu Thanh niên Xung phong.

Chương 1:

TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi, địa điểm :

- Hội có tên gọi là : “Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố

Hồ Chí Minh”;

- Địa điểm Hội đặt trụ sở tại : Số 922 Nguyễn Trãi, phường 14, quận 5 thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Tôn chỉ - mục đích của Hội :

1– Tập hợp và đoàn kết các cán bộ, đội viên Thanh niên xung phong đã hoạt động trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, trong thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc sau 1975 đã xuất ngũ hoặc chuyển ngành. Hội cũng tập hợp đoàn kết với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản các thời kỳ đã đóng góp nhiều công sức cho Thanh Niên Xung Phong đang sống và làm việc tại

thành phố Hồ Chí Minh.

2– Thực hiện những hoạt động thiết thực để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, làm chỗ dựa về pháp lý để chính quyền nghiên cứu và giải quyết các trường hợp về chính sách đối với Cựu Thanh niên Xung phong.

3– Phát huy bản chất, truyền thống tốt đẹp của Thanh niên xung phong các thời kỳ để cùng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Lực lượng

Thanh niên xung phong thành phố giáo dục thế hệ trẻ tinh thần xung phong, tình nguyện hoàn thành các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó.

4– Hoạt động theo đúng Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh phê duyệt.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động :

Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, hiệp thương và đồng thuận.

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, là một tổ chức tự quản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương 2:

NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN  

Điều 4. Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ.

1- Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên hoàn cảnh để có

cuộc sống hạnh phúc, vui tươi, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nghĩa tình đồng đội, giúp nhau xóa tình trạng đói nghèo trong gia đình Cựu Thanh niên Xung phong, tổ chức thực hiện các chính sách của Thủ tuớng Chính phủ quy định cho Thanh niên xung phong.

2- Phát huy truyền thống và bản chất tốt đẹp của Thanh niên xung phong, động viên sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm công tác để tham gia các phong trào thi đua yêu nước do Đảng, Chính phủ, Mặt trận, các đoàn thể chính trị xã hội phát động. Hội cùng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm luật pháp, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3- Thực hiện các biện pháp sưu tầm, phát hiện các trường hợp tồn đọng về chính sách đối với Cựu Thanh niên Xung phong, giúp chính quyền hoàn thiện các chính sách với Cựu Thanh niên Xung phong, thẩm định và xác lập hồ sơ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tiến hành việc thu thập thông tin về nơi đồng đội hy sinh, tổ chức việc đi tìm và quy tập hài cốt liệt sĩ Thanh niên xung phong theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

4- Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố tiến hành các biện pháp giáo dục truyền thống Thanh niên xung phong, nghiên cứu học tập tư tưởng của Bác Hồ về Thanh niên xung phong đối với đội viên Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh và Thanh, thiếu niên của thành phố. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục thanh niên do Đảng và Nhà nước giao phó.

5- Hội chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

6- Định kỳ hàng năm Hội phải báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội cho Hội Cựu Thanh niên Xung phong Việt Nam, Ủy ban nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố

Hồ Chí Minh.

Điều 5. Quyền hạn của Hội :

1- Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh tổ chức

theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ; Điều lệ Hội Cựu Thanh niên Xung phong Việt Nam và Quyết định số 155/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân

thành phố. Hội được Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động có hiệu quả. Hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.

2- Hội được tham gia ý kiến vào các văn bản pháp luật có liên quan đến Thanh niên xung phong, kiến nghị với các tổ chức Đảng và Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ đối với Cựu Thanh niên Xung phong, có quyền đề đạt những tâm tư, nguyện vọng của Cựu Thanh niên Xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan.

3- Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ… theo quy định của pháp luật. Hội được nhận nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo

quy định của pháp luật.

Chương 3:

HỘI VIÊN  

Điều 6. Tiêu chuẩn hội viên, thể thức vào Hội, ra Hội :

1- Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành hội viên : Cựu Thanh niên

Xung phong đã tham gia và hoàn thành nhiệm vụ qua các thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc sau 1975 và cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản đã đóng góp nhiều công sức cho Thanh niên xung phong các thời kỳ đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện, được Hội xem xét và kết nạp làm hội viên.

2- Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải báo cáo nêu rõ lý do để Ban

Chấp hành Chi hội xem xét và báo cáo lên Ban Chấp hành Hội quyết định.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của hội viên :

1- Hội viên có quyền sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội, được quyền ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Chi hội, Ban Chấp hành Hội; thông qua

Chi hội, Ban Chấp hành Hội đề đạt nguyện vọng, kiến nghị với các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc về tâm tư, nguyện vọng có liên quan đến chính sách đối với Cựu Thanh niên Xung phong.

2- Hội viên có quyền đề nghị với Chi hội, Hội giúp đỡ về tinh thần,

vật chất khi gặp khó khăn theo khả năng hiện có của Chi hội, Hội.

3- Hội viên có nghĩa vụ tham gia mọi sinh hoạt, mọi hoạt động của

Chi hội, Hội; đóng hội phí, tham gia các hoạt động nghĩa tình đồng đội, giữ vững và trao dồi đạo đức, nêu gương tốt Thanh niên xung phong để giáo dục con cháu trong gia đình, góp phần giáo dục thế hệ trẻ. Trường hợp gặp khó khăn không thể tham gia sinh hoạt, hoạt động phải báo cáo với Chi hội. 

Chương 4:

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH 

Điều 8. Hệ thống tổ chức của Hội :

- Ở thành phố là Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh.

- Ở quận, huyện là Chi hội Cựu Thanh niên Xung phong quận, huyện.

- Ở phường, xã là Chi hội Cựu Thanh niên Xung phong phường, xã.

Điều 9. Tổ chức, bộ máy của Hội :

- Đại hội đại biểu.

- Ban Chấp hành Hội.

- Ban Thường vụ Hội : Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

- Văn phòng Hội.

- Các ban của Hội gồm : Ban Kiểm tra, Ban Tổ chức – chính sách, Ban Tuyên huấn – đối ngoại, Ban Kinh tế và Ban quận, huyện và cơ sở.

- Các Chi hội quận, huyện; phường, xã.

- Các đơn vị trực thuộc thành lập theo quy định của Nhà nước.

Điều 10. Đại hội :

1. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội và Chi hội.

– Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội là 5 năm.

– Nhiệm kỳ của Chi hội là 2 năm 6 tháng.

2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:

– Thảo luận thông qua Điều lệ; thông qua sửa đổi và bổ sung Điều lệ (nếu có).

– Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ tới.

– Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.

– Thảo luận và phê duyệt quyết toán tài chính và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ tới.

– Bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ban Kiểm tra.

– Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội

3. Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội khi có ít nhất 2/3 tổng số ñy viên Ban

Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.

4. Các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội được biểu quyết bằng hình thức giơ tay và được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt

tán thành.

Điều 11. Ban Chấp hành :

1. Ban Chấp hành là cơ quan cao nhất của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.

2. Số lượng ñy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ, có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.

3. Danh sách các Ủy viên đề cử và ứng cử vào Ban Chấp hành phải được Ban Chấp hành thông qua. Trường hợp cần bổ sung thay thế các Ủy viên Ban Chấp hành trong số lượng Ủy viên đã được Đại hội thông qua, Ban Chấp hành được bầu bổ sung Ủy viên mới do Ban Thường vụ Hội giới thiệu.

4. Ban Chấp hành có quy chế hoạt động riêng.

5. Ban Chấp hành họp ít nhất hai lần trong năm. Các phiên họp Ban chấp hành được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 tổng số Ban chấp hành tham dự.

6. Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

– Bầu cử, bãi miễn và bổ sung các chức danh lãnh đạo Hội : Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban Kiểm tra và Ủy viên Ban Chấp hành.

– Quyết định các chương trình công tác hàng năm.

– Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

– Quy định các nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính tài sản của Hội.

– Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính của nhiệm kỳ và hàng năm của Hội.

– Chuẩn bị nội dung, chương trình và các tài liệu trình Đại hội (kể cả

Đại hội bất thường).

– Quyết định triệu tập Đại hội.

Điều 12. Ban Thường vụ :

1. Ban Thường vụ là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, một số Ủy viên Thường vụ do Ban Chấp hành bầu.

2. Ban Thường vụ 3 tháng họp một lần.

3. Ban Thường vụ có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:

– Thay mặt Ban Chấp hành điều hành công tác Hội giữa kỳ họp.

– Thay mặt Ban Chấp hành Hội làm việc, liên hệ với các cơ quan,

địa phương về các công việc có liên quan đến Cựu Thanh niên Xung phong.

– Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của Ban Chấp hành và các cuộc sinh hoạt, hoạt động theo Nghị quyết của Ban Thường vụ và Ban chấp hành Hội.

– Thành lập, giải thể các tổ chức trực thuộc Hội.

– Quyết định về quy chế tổ chức hoạt động của Văn phòng Hội và các đơn vị trực thuộc.

– Tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo thuộc các tổ chức do Hội thành lập.

– Tham gia ý kiến về cơ cấu tổ chức và nhân sự Ban Chấp hành các chi hội thành viên.

– Quyết định hoặc đề xuất lên cấp trên khen thưởng đối với hội viên có thành tích xuất sắc và những người có công đóng góp cho hoạt động Hội.

Xem xét và quyết định cấp Thẻ hội viên và huy hiệu của Hội.

– Thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc phát sinh giữa hai kỳ họp, sau đó báo cáo kết quả với Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất.

Điều 13. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội :

1. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:

– Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

– Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội.

– Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và Quyết định của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ.

– Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, của Ban Thường vụ.

– Thành lập các Ban chuyên môn, theo Quyết định, Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

– Ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức do Hội thành lập theo Nghị quyết hoặc Quyết định của Ban Thường vụ.

– Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

– Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội, Quyết định thành lập các tổ chức khác của Hội theo đề nghị của Ban Tổ chức – chính sách của hội sau khi có Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

2. Các Phó Chủ tịch Hội, được Chủ tịch phân công phụ trách từng phần, công việc được ủy quyền điều hành hoạt động của Ban Chấp hành, Ban

Thường vụ khi Chủ tịch vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội.

3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Đại diện và điều hành công việc thường xuyên của Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội, được thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng mặt.

– Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 14. Văn phòng Hội :

1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành quy định.

2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban Thường vụ phê duyệt. Nhân sự của Văn phòng do Hội đồng tuyển dụng được Chủ tịch Hội chỉ định và phê duyệt.

3. Văn phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Đại diện và điều hành công việc thường xuyên của Hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và của Ban Thường vụ.

– Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội.

– Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.

– Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội.

– Soạn thảo các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

– Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các tổ chức trực thuộc Hội và

Hội viên.

– Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

4. Các nhân viên của Văn phòng phải là những người có chuyên môn phù hợp làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.

5. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng do Chánh Văn phòng dự trù trình Ban Chấp hành biểu quyết phê chuẩn.

Điều 15. Ban kiểm tra :

1 Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu ra, có từ 3 đến 5 ủy viên. Ban

Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

– Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Hội.

– Kiểm tra các hoạt động tài chính của Hội theo quy định hiện hành.

3. Ban Kiểm tra được Hội đài thọ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban.

Điều 16. Các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội :

Hội có thể thành lập một số tổ chức, đơn vị hoạt động dịch vụ, tư vấn… Việc thành lập các đơn vị này đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và phải có Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm quản lý, hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc trước pháp luật và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

Chương 5:

TÀI CHÍNH  

Điều 17. Nguồn tài chính của Hội :

1– Hội phí.

2– Hỗ trợ của Nhà nước (nếu có).

3– Các nguồn thu từ kinh doanh, dịch vụ… và các khoản tài trợ của

tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hội quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội theo đúng các quy định của Nhà nước. Tài chính của Hội được Ban Kiểm tra, thẩm định và báo cáo hàng năm với Ban Chấp hành Hội.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM  

Điều 18. Khen thưởng :

1– Các hội viên, cán bộ, tổ chức của hội và Chi hội thành viên có

thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng và được Hội đề nghị lên Hội Cựu Thanh niên Xung phong Việt Nam và các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.

2– Hàng năm vào dịp kỷ niệm truyền thống Thanh niên xung phong 15/7, các chi hội bình chọn cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, cử đại diện tiêu biểu nhất về thủ đô Hà Nội báo công lên Bác Hồ, lên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khi có chủ trương của Hội Cựu Thanh niên Xung phong Việt Nam.

Điều 19. Xử lý vi phạm :

1– Hội viên mắc sai lầm, vi phạm pháp luật bị tòa án kết án từ mức phạt tù trở lên thì Ban Chấp hành chi hội đề nghị lên Ban Chấp hành Hội cấp trên Hội ra quyết định khai trừ khỏi Hội.

2– Hội viên tự ý bỏ sinh hoạt không tham gia hoạt động từ 6 tháng trở lên không có lý do chính đáng, Chi hội sẽ nhắc nhở, xem xét việc xóa tên trong danh sách hội viên và báo cáo lên Ban Chấp hành Hội ra quyết định.

3– Trường hợp Ban Chấp hành và người đứng đầu Ban Chấp hành Hội, Chi hội lợi dụng danh nghĩa hoạt động trái với điều lệ của Hội, không chấp hành các quy định của Hội, hoặc cố ý kéo dài nhiệm kỳ Đại hội thì các thành viên Ban Chấp hành Hội, Chi hội sẽ báo cáo và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ. 

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều lệ này có hiệu lực sau khi được Đại hội thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ban hành. Hội viên của Hội Cựu

Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các khoản đã ghi trong Điều lệ này.

Điều 21. Chỉ có Đại hội hội viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ Hội với 2/3 số đại biểu tham dự tán thành và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 617/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hội Cựu Thanh niên Xung phong thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 617/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/02/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản