Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 615/2007/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;

Căn cứ Nghị định số: 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;

Căn cứ Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;

Căn cứ Nghị định số: 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số: 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 119/TTr-SNV ngày 26 tháng 02 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 194/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp quản lý tổ chức và công chức, viên chức nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp (b/c);
- Website CP (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4 (t/h);
- Ban TCTU;
- HĐND các huyện, thị xã;
- TT Công báo tỉnh BK;
- Lưu: VT,LĐVP,P.NC,P.KT-TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số: 615/2007/QĐ- UBND ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội dung quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Quản lý về tổ chức bộ máy gồm:

Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành; các tổ chức sự nghiệp, các phòng, ban thuộc sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, hội quần chúng.

2. Quản lý về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước gồm:

- Tuyển dụng, bố trí phân công, thuyên chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức;

- Khen thưởng, kỷ luật, nhận xét đánh giá, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:

1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo đúng chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Về phân cấp quản lý:

- Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức; các quy định về tổ chức, bộ máy; các quy định, tiêu chuẩn cán bộ của tỉnh, UBND tỉnh phân cấp cho các cấp, các ngành quyết định về tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức và viên chức thuộc đơn vị, ngành mình quản lý trên nguyên tắc tự chủ đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của đơn vị.

- Khi xét thấy cần thiết UBND tỉnh có thể trực tiếp quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đã phân cấp cho các cấp, các ngành.

3. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Chương II

QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Trách nhiệm của UBND tỉnh:

1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các sở, cơ quan ngang sở theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn thuộc các sở, ban ngành, UBND cấp huyện.

4. Quyết định thành lập, giải thể, cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của địa phương.

5. Quyết định xếp hạng các doanh nghiệp theo quy định.

6. Quyết định cho phép các tổ chức Trung ương và ngoài tỉnh đặt văn phòng đại diện tại địa phương.

7. Quyết định cho phép thành lập, giải thể các Hội nghề nghiệp, Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở:

1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể) các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, cơ quan ngang sở (gửi qua Sở Nội vụ) trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể các phòng, ban chuyên môn của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành quản lý.

Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện:

1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện quản lý.

2. Xây dựng phương án thành lập, điều chỉnh, sáp nhập, giải thể, chia tách thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn (gửi qua Sở Nội vụ) trình UBND tỉnh.

3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ.

4. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các trạm Y tế xã sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Y tế và Sở Nội vụ.

5. Quyết định thành lập các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc các đơn vị sự nghiệp do UBND cấp huyện quản lý.

6. Tham gia với các ngành cấp tỉnh xây dựng phương án tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành quản lý hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

Xây dựng phương án tổ chức bộ máy của đơn vị trình Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quyết định.

Điều 7. Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy:

1. Những tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh thì sở, cơ quan ngang sở, UBND cấp huyện xây dựng phương án tổ chức và hoạt động (gửi qua Sở Nội vụ) trình UBND tỉnh quyết định.

2. Những tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của các đơn vị khi thành lập báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp theo dõi.

Chương III

QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC

Điều 8. UBND tỉnh quản lý các chức danh sau (sau đây gọi là chức danh tỉnh quản lý):

1. UBND tỉnh quản lý trực tiếp các chức danh sau:

- Cấp trưởng (có hệ số chức vụ từ 0,7 trở lên) các trung tâm, các đơn vị cấp 2 trực thuộc các sở, ban, ngành;

- Cấp phó các đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh;

- Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh thành lập có vốn pháp định dưới 5 tỷ đồng;

- Người đại diện quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hoá;

- Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông;

- Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc các sở, ban ngành do UBND tỉnh thành lập;

- Chuyên viên chính và tương đương trở lên.

2. UBND tỉnh quyết định sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đối với các chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý theo quy định tại Quyết định số 194 –QĐ/TU.

Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch ubnd tỉnh:

1. Quản lý biên chế:

- Quyết định chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68 của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh.

- Quyết định chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; phê duyệt biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc UBND tỉnh tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; hướng dẫn định mức biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu thuộc UBND tỉnh tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

2. Đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ việc đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.

3. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND cấp huyện và lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND tỉnh, đồng thời thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với các thành viên UBND theo luật định.

Quyết định điều động và xếp lương Trưởng, Phó Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh và thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở:

1. Quản lý trực tiếp đội ngũ công chức, viên chức thuộc ngành quản lý (trừ chức danh tỉnh quản lý).

2. Đề xuất các vấn đề về chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại ngành.

3. Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức và viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc ngành quản lý (sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ).

4. Quyết định bổ nhiệm ngạch cho viên chức đạt yêu cầu trong thời gian thử việc (sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ).

5. Quyết định tổ chức tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành trực tiếp quản lý.

6. Ký hợp đồng lao động (hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc) với viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của cấp có thẩm quyền.

7. Thông báo và quyết định nghỉ chế độ cho cán bộ, công chức và viên chức của ngành quản lý (chức danh không thuộc diện tỉnh quản lý).

8. Quyết định tiếp nhận và điều động công chức, viên chức:

- Điều động công chức, viên chức đi các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Tỉnh uỷ khi có văn bản đồng ý tiếp nhận.

- Tiếp nhận công chức, viên chức (khi có chỉ tiêu biên chế và đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức) từ các các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Tỉnh uỷ (đối với các trường hợp công chức, viên chức khi tiếp nhận phải qua sát hạch – chỉ tiếp nhận khi có Thông báo đủ điều kiện của Hội đồng Sát hạch).

9. Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được điều động ở đơn vị khác về và bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (đối với những chức danh không thuộc diện tỉnh quản lý).

Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện:

1. Quản lý trực tiếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện quản lý (trừ chức danh tỉnh quản lý).

2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý trực tiếp đang công tác tại huyện.

3. Quyết định tổ chức tuyển dụng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện trực tiếp quản lý.

Ký hợp đồng lao động (hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng lao động) với viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của cấp có thẩm quyền.

4. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND xã, phường, thị trấn.

5. Quyết định việc tuyển dụng đối với công chức cấp xã.

6. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp.

7. Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ công chức và viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc UBND cấp huyện quản lý, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

8. Quyết định việc bổ nhiệm ngạch cho viên chức đạt yêu cầu trong thời gian thử việc, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

9. Thông báo và quyết định cho công chức, viên chức nghỉ chế độ (trừ chức danh tỉnh quản lý).

10. Quyết định tiếp nhận và điều động công chức, viên chức:

- Điều động công chức, viên chức đi các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Tỉnh uỷ khi có văn bản đồng ý tiếp nhận.

- Tiếp nhận công chức, viên chức (khi có chỉ tiêu biên chế và đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức) từ các các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Tỉnh uỷ (đối với các trường hợp công chức, viên chức khi tiếp nhận phải qua sát hạch – chỉ tiếp nhận khi có Thông báo đủ điều kiện của Hội đồng Sát hạch).

11. Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được điều động ở đơn vị khác về và bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

1. Quản lý trực tiếp viên chức của đơn vị theo thẩm quyền được giao.

2. Đề nghị cấp trên trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương của đơn vị.

3. Tự quyết định biên chế và quyết định tuyển dụng viên chức đối với đơn vị tự chủ toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

4. Đề nghị Thủ trưởng cấp trên trực tiếp xem xét nâng bậc lương hàng năm cho viên chức của đơn vị.

5. Đề xuất với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức của đơn vị.

Điều 13. Quy trình thực hiện công tác cán bộ:

1. Điều kiện, trình tự thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Tỉnh uỷ.

2. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.

Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, Chủ tịch UBND cấp huyện lập hồ sơ trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ), Sở Nội vụ thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.

3. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Giám đốc sở, Thủ trưỏng cơ quan ngang sở, Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định và báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.

Đối với chức danh Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra cấp huyện phải có thêm ý kiến hiệp y của Chánh Thanh tra tỉnh.

4. Việc xử lý kỷ luật cán bộ công chức thực hiện theo quy định của Chính phủ (cán bộ, công chức, viên chức phân cấp cho cấp nào quản lý thì cấp đó xem xét xử lý kỷ luật).

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:

1. Giúp UBND tỉnh thẩm định, tổng hợp, theo dõi, quản lý và trình các vấn đề về công tác tổ chức, bộ máy của các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, của Chính phủ và hướng dẫn các tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành. Tham gia với các ngành liên quan xếp hạng các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

2. Giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, phân bổ biên chế, quản lý biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

3. Tham mưu và đề xuất với UBND tỉnh trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về việc đề bạt bổ nhiệm, bố trí, điều động, thuyên chuyển, chế độ chính sách, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý.

Tham mưu cho UBND tỉnh phương án quy hoạch, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

4. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.

5. Giúp UBND tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh, gồm:

- Giúp UBND tỉnh xây dựng cơ cấu ngạch công chức; cơ cấu công chức trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý; tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị.

- Ra quyết định việc tuyển dụng công chức;

- Chuyển xếp ngạch, tổ chức thi nâng ngạch cho công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống và bổ nhiệm ngạch sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Quyết định tiếp nhận và điều động công chức, viên chức (không thuộc chức danh tỉnh quản lý) từ các cơ quan nhà nước không thuộc UBND tỉnh quản lý, doanh nghiệp nhà nước và ngược lại, trên cơ sở đề nghị của các đơn vị;

- Xác nhận bảng lương của các đơn vị vào tháng 01 hàng năm; xác nhận bảng lương của các đơn vị khi có biến động về nhân sự và ngạch, bậc lương;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, đại biểu HĐND các cấp, cán bộ cơ sở, thôn, bản, tổ dân phố; hướng dẫn chỉ đạo, quản lý và phân bổ kinh phí đào tạo để tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.

6. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác xây dựng chính quyền ở địa phương, công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐNĐ và UBND các cấp theo luật định; nghiên cứu đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tổ chức quản lý, hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở.

7. Căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức.

8. Ban hành các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho UBND tỉnh bãi bỏ, đình chỉ các văn bản về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công chức, viên chức của các ngành, các cấp trái với quy định của pháp luật, giải quyết những vướng mắc trong phân công, phân cấp tổ chức, cán bộ giữa ngành và huyện.

9. Quản lý và thẩm định các chế độ chính sách của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.

10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan về tổ chức, bộ máy và cán bộ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, các Doanh nghiệp Nhà nước theo chức năng, quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

Trên cơ sở quy định này, các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quy định việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.

Điều 16. Giao Giám đốc Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Qui định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các đơn vị phản ánh bằng văn bản qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 615/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 615/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Hà Đức Toại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản