Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2015/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HAI BÊN TUYẾN ĐƯỜNG VÕ NGUYÊN GIÁP (NHẬT TÂN - NỘI BÀI)

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 12 năm 2012;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp (Nhật Tân - Nội Bài).

Điều 1. Một số cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp, thành phố Hà Nội

1. Về nhà ở xã hội: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp, kế hoạch phát triển đô thị và nhu cầu thực tế bố trí nhà ở xã hội theo dự án riêng trong ranh giới khu vực phát triển đô thị hai bên tuyến đường, bảo đảm tỷ lệ diện tích theo quy định của pháp luật.

2. Về nguồn vốn giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung:

a) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xác định, huy động vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và tiến độ triển khai các dự án.

b) Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung được huy động từ ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, vốn ODA, vốn xã hội hóa theo quy định hiện hành.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ động áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật đối với từng dự án cụ thể, trong đó có hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phải đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm (kỹ thuật, tài chính và quản lý) để thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.

Thành phố Hà Nội xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm lựa chọn nhà đầu tư để làm căn cứ đề xuất, đàm phán. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp được xác định tại thời điểm quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp thấp hơn giá đất đã đàm phán thì Nhà đầu tư nộp theo giá đất đã đàm phán.

4. Căn cứ Khu vực phát triển đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm đối với các dự án phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị. Trường hợp Khu vực phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển đô thị.

Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức thẩm định, quyết định và chịu trách nhiệm về chủ trương đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng khung thuộc nhóm A.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc huy động vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với quy định của pháp luật đất đai, ngân sách nhà nước và đầu tư công, đảm bảo hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thời hạn quy định; hướng dẫn xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để làm căn cứ đề xuất, đàm phán.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện vận động nguồn vốn ODA cho các dự án hạ tầng kỹ thuật khung theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc huy động vốn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; hướng dẫn việc áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư để thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong quá trình thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển đô thị trong trường hợp Khu vực phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trong quá trình thực hiện, phát sinh những khó khăn vướng mắc ngoài cơ chế đặc thù tại Quyết định này và vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 61/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư phát triển đô thị hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp (Nhật Tân - Nội Bài) do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 61/2015/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/11/2015
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 10/12/2015
  • Số công báo: Từ số 1181 đến số 1182
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản