Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số : 61/2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 24 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 436B /TTr-STNMT-NK ngày 03 tháng 11 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định được ban hành tại Điều 1.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An; thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Long An; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 2322/2004/QĐ-UB ngày 09/7/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- UB.MTTQ và các đoàn thể tỉnh ;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Ban Tỉnh ủy; 
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-TH;
- Lưu VT

TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-UBND Ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Long An; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Long An (gọi chung là tổ chức, cá nhân) .

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước là hoạt động bao gồm thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.

2. Nước thải là nước đã qua sử dụng được xả ra ngoài môi trường.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An

Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo các nội dung sau:

1. Thông tin, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về tài nguyên nước cho Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã.

2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi tỉnh Long An; cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện biện pháp bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài của tỉnh.

3. Phối hợp các tỉnh và cơ quan hữu quan xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng lưu vực sông Đồng Nai và thực hiện biện pháp bảo vệ nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.

4. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ xin cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước; kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép; lưu trữ hồ sơ cấp phép.

5. Xây dựng biểu mẫu và hướng dẫn đăng ký công trình khai thác nước dưới đất trong trường hợp không phải xin phép.

 6. Kiểm tra tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước việc chấp hành quy định của giấy phép và Quy định này.

7. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật hiện hành; ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

8. Thực hiện báo cáo định kỳ về quản lý, cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã :

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa bàn quản lý.

Phòng Tài nguyên môi trường huyện , thị xã là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo các nội dung sau:

1. Thông tin, hướng dẫn thi hành văn bản pháp luật về tài nguyên nước cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Thực hiện biện pháp bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng, tài sản nhân dân và tài sản nhà nước.

4. Kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước.

5. Đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép.

6. Kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước việc chấp hành quy định của giấy phép và Quy định này.

7. Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật hiện hành; ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

8. Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước cho Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo thẩm quyền phân cấp trên địa bàn quản lý với các nội dung sau:

1. Phổ biến, tuyên truyền hiểu biết pháp luật về tài nguyên nước sâu rộng trong nhân dân tại địa phương;

2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Thực hiện biện pháp bảo vệ nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và tài sản của nhà nước.

4. Tham gia kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước.

5. Đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép.

6. Kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước việc chấp hành quy định theo giấy phép và Quy định này.

7. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

8. Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước cho Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị xã.

Chương III

CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 7. Điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước.

1. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép được quy định tại mục 1 phần I của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư 02/2005/TT- BTNMT).

2. Tổ chức cá nhân đề nghị cấp phép phải nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại mục 2 phần I của Thông tư 02/2005/TT-BTNMT và thực hiện theo trình tự thủ tục cấp phép được quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này (trừ những trường hợp không phải xin phép được quy định tại Điều 9 của Quy định này).

Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép.

Nguyên tắc và căn cứ cấp phép được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 149/2004/NĐ-CP).

Điều 9. Những trường hợp không phải xin phép.

1. Trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất sau đây không phải xin phép nhưng phải đăng ký :

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi hộ gia đình với công trình khai thác có lưu lượng dưới 20 m3 /ngày đêm nằm ngoài vùng cấm và vùng hạn chế khai thác để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và mục đích khác.

b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất tại công trình khai thác có sẵn nằm ngoài vùng cấm và vùng hạn chế khai thác để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hải sản, thể thao, y tế, an dưỡng và không nhằm mục đích kinh doanh.

c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất tại công trình nằm trong khu vực được cấp phép thay thế cho công trình bị hư hỏng có lưu lượng khai thác và mực nước hạ thấp không vượt giới hạn cho phép được xác định trong giấy phép.

2. Trường hợp khai thác nước mặt sau đây không phải xin phép:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi hộ gia đình với công trình có lưu lượng dưới 0,02 m3/giây (72 m3/giờ) để phục vụ sản xuất nông nghiệp.

b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi hộ gia đình chạy máy phát điện với công suất dưới 50 kw không có chuyển đổi dòng chảy.

c) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi hộ gia đình với công trình có lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm để phục vụ sinh hoạt, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các mục đích khác.

d) Khai thác, sử dụng nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình với công trình có lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm để phục vụ nuôi trồng hải sản.

đ) Khai thác, sử dụng nguồn nước trong phạm vi diện tích đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;

e) Khai thác, sử dụng nước mặt không nhằm mục đích kinh doanh để phục vụ cho lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, hải sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;

3. Trường hợp xả nước thải vào nguồn nước không phải xin phép: Xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình với lưu lượng dưới 10 m3/ngày đêm .

Điều 10. Cơ quan quản lý và cấp phép

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép những trường hợp sau:

a. Thăm dò nước dưới đất cho công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm để sản xuất nước uống và các mục đích khác.

b. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với công trình có lưu lượng từ 20m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm để sản xuất nước uống và mục đích khác.

c. Khai thác, sử dụng nước mặt chạy máy phát điện với công suất lắp máy từ 50 KW đến dưới 2.000 kw.

d. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,02m3/giây đến dưới 2m3/giây ;

đ. Khai thác, sử dụng nước mặt với công trình có lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm để phục vụ cho mục đích khác.

e. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm .

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên nước.

b. Tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước

c. Thẩm định hồ sơ xin cấp phép và chiụ trách nhiệm về kết quả thẩm định.

d. Trả hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do không cấp hoặc không đồng ý cho gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.

f. Lưu trữ hồ sơ cấp phép.

3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:

a. Tham gia kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý.

b. Tổ chức đăng ký và quản lý công trình khai thác nước dưới đất không phải xin phép được quy định tại điểm b, c khoản 1, Điều 9 của Quy định này.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a. Tham gia kiểm tra thực tế hiện trường khu vực đề nghị cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý.

b. Tổ chức đăng ký và quản lý công trình khai thác nước dưới đất không phải xin phép được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 9 của Quy định này.

Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép

1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 149/2004/NĐ-CP; quy định và biểu mẫu được hướng dẫn tại mục 3 phần II của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 149/2004/NĐ-CP; quy định và biểu mẫu được hướng dẫn tại mục 3 phần II của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 149/2004/NĐ-CP; quy định và biểu mẫu được hướng dẫn tại mục 3 phần II của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 149/2004/NĐ-CP; quy định và biểu mẫu được hướng dẫn tại mục 3 phần II của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

Điều 12. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 149/2004/NĐ-CP; các quy định và biểu mẫu được hướng dẫn tại mục 4 phần II của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

Điều 13. Thời hạn, gia hạn giấy phép; thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; đình chỉ hiệu lực giấy phép; thu hồi giấy phép; trả lại giấy phép; chấm dứt hiệu lực giấy phép

1. Thời hạn, gia hạn giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 149/2004/NĐ-CP, theo quy định và biểu mẫu hướng dẫn tại mục 7 phần I của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

2. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 149/2004/NĐ-CP, theo quy định và biểu mẫu hướng dẫn tại mục 8 phần I của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

3. Đình chỉ hiệu lực giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 149/2004/NĐ-CP, theo quy định và biểu mẫu hướng dẫn tại mục 9 phần I của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

4. Thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 149/2004/NĐ-CP, theo quy định và biểu mẫu hướng dẫn tại mục 10 phần I của Thông tư 02/2005/TT- BTNMT.

5. Trả lại giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 149/2004/NĐ-CP.

6. Chấm dứt hiệu lực giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 149/2004/NĐ-CP.

Điều 14. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí giấy phép

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật.

Chương IV

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước có trách nhiệm và nghĩa vụ được quy định tại Điều 14, 16, 17 & 18 của Quy định này, tại điều 18 Nghị định 149/2004/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước có các quyền được quy định tại Điều 17 Nghị định 149/2004/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 16. Theo dõi, giám sát trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm:

a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước.

b) Thực hiện ghi chép đầy đủ lưu lượng và thời gian khai thác mỗi ngày vào sổ vận hành công trình.

c) Đối với công trình khai thác, sử dụng nước chạy máy phát điện phải có biểu đồ phụ tải.

2. Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm:

a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước xả thải.

b) Thực hiện ghi chép đầy đủ lưu lượng và thời gian xả nước thải mỗi ngày vào sổ vận hành công trình.

b) Kiểm tra chất lượng thành phần nước thải và chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần .

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc được phép xả nước thải vào nguồn nước khi phát hiện sự cố ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước hay dấu hiệu bất thường biến đổi chất lượng nguồn nước có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện nơi xảy ra sự cố để được hướng dẫn xử lý kịp thời.

Điều 17. Thực hiện báo cáo trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường những số liệu ghi chép về lưu lượng và thời gian khai thác trong mỗi ngày. Thời gian gởi báo cáo từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.

2. Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung :

a) Số liệu ghi chép về lưu lượng và thời gian xả nước thải vào nguồn nước trong mỗi ngày.

b) Kết quả phân tích chất lượng thành phần nước thải vào nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.

Thời gian gởi báo cáo từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng cuối mỗi quý.

3. Tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác nước dưới đất nếu có giếng khai thác bị hư hỏng muốn lắp đặt giếng thay thế và khai thác, sử dụng không thay đổi theo nội dung giấy phép được cấp phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký công trình khai thác về tọa độ vị trí, mực nước động, mực nước tĩnh, chất lượng nước của giếng thay thế.

Điều 18. Thực hiện việc trám lấp giếng khoan

1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò nước dưới đất phải trám lấp các giếng thăm dò và giếng quan trắc không đưa vào khai thác, sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nếu có giếng khai thác bị hư hỏng thì phải trám lấp trước khi lắp đặt giếng thay thế.

3. Tổ chức, cá nhân trước khi trám lấp giếng khoan phải gửi phương án trám lấp giếng khoan cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký công trình khai thác thực hiện kiểm tra và giám sát.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 19. Chế độ báo cáo

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Long An cho UBND tỉnh theo định kỳ 03 (ba) tháng, 06(sáu) tháng, 09(chín) tháng và 01(một) năm. Thời hạn gởi báo cáo là trước ngày 30 của tháng cuối mỗi quý trong năm.

2. Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị xã tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ 03 (ba) tháng, 06(sáu) tháng, 09(chín) tháng và 01(một) năm. Thời hạn gởi báo cáo là từ ngày 20 đến ngày 25 của tháng cuối mỗi quý trong năm.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo về tình hình quản lý đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn cho Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị xã theo định kỳ 03 (ba) tháng, 06(sáu) tháng, 09(chín) tháng và 01(một) năm. Thời hạn gởi báo cáo là từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý trong năm.

Điều 20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chánh trong lĩnh vực tài nguyên nước sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ, Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước; cản trở hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân được cấp phép; cản trở việc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài nguyên nước thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hay bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Trường hợp có gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 22. Khen thưởng

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.

2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; đấu tranh hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Điều khoản thi hành

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì tổ chức, đơn vị, cá nhân báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình, tham mưu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 61/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu: 61/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/11/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản