Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 61/2005/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 13 tháng 06 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 05 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh.

Điều 2. Quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (I, II);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Như Điều 3;
- CT, các P.CT/UBND Tỉnh;
- Lưu VP, NC/NN(1).N.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 13/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

Đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là đánh giá kết quả Đề tài) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của Đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng khoa học và công nghệ hoặc Văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là Hợp đồng) khi kết thúc Hợp đồng.

Các Đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là Đề tài) và các công trình khoa học cấp Tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc đánh giá kết quả Đề tài:

Việc đánh giá kết quả Đề tài được tiến hành theo hai bước:

1. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp cơ sở (dưới đây gọi tắt là đánh giá cơ sở)

Việc đánh giá được tiến hành tại Cơ quan chủ trì Đề tài thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì Đề tài thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc Hợp đồng.

Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì Đề tài nhận định về kết quả nghiên cứu của Đề tài đã được thực hiện so với Hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá cấp Tỉnh.

Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả Đề tài theo hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.

2. Đánh giá kết quả Đề tài ở cấp Tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá đề tài cấp Tỉnh)

Việc đánh giá đề tài cấp Tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sở Khoa học và Công nghệ chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh đối với các Đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những Đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không đạt” sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xem xét xử lý.

Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh căn cứ vào Hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài, trong đó có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và Bản nhận xét kết quả Đề tài của Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ (nếu có), Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của Đề tài.

Đối với các Đề tài có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là Đề tài có kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của Đề tài phải được một Tổ Chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp Tỉnh họp đánh giá.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh:

1. Chủ nhiệm Đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện Đề tài không được tham gia Tổ Chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả Đề tài của mình.

2. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ Chuyên gia, các thành viên Tổ Chuyên gia không phải là thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả Đề tài, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.

3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này.

Điều 4. Về các chi phí phát sinh:

1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của Đề tài theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở, do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong Hợp đồng thì Chủ nhiệm Đề tài và Cơ quan Chủ trì Đề tài tự trang trải, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.

2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến việc đánh giá của Hội đồng cấp Tỉnh và Tổ Chuyên gia được lấy từ chi phí đánh giá nghiệm thu của các Đề tài, Dự án do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.

Chương 2.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

Điều 5. Hồ sơ đánh giá cơ sở:

1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc Hợp đồng, Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm nộp ba (03) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho Cơ quan Chủ trì Đề tài, trong đó có một (01) bộ gốc.

2. Hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:

a) Thuyết minh Đề tài (Dự án) đã được Hội đồng tuyển chọn thông qua;

b) Hợp đồng;

c) Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của Đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong Hợp đồng;

d) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của Đề tài.

đ) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và về những đóng góp mới của Đề tài - về những nội dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

e) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ.

g) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của Đề tài (thiết bị, công nghệ và quy trình công nghệ,...), ý kiến nhận xét của người sử dụng hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của các Cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (các Phòng thí nghiệm chuyên ngành, các Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm đo lường, Cơ quan giám định kỹ thuật).

h) Bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài của Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có).

i) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của Đề tài.

Điều 6. Kiểm tra Hồ sơ đánh giá cơ sở

Cơ quan chủ trì Đề tài có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu, hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để Chủ nhiệm Đề tài thực hiện bổ sung.

Điều 7. Hội đồng đánh giá cơ sở:

1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 05 đến 07 thành viên có uy tín là các cán bộ khoa học và công nghệ, kinh tế có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài; Hội đồng đánh giá cơ sở có ít nhất hai thành viên làm phản biện;

2. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

Điều 8. Đánh giá cơ sở:

1. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả của Đề tài và viết Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) về kết quả của Đề tài theo các nội dung sau:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của Hợp đồng.

b) Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ.

c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng giải quyết.

2. Hội đồng đánh giá cơ sở dựa trên kết quả Phiếu đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) của các thành viên, xếp loại Đề tài theo hai (02) mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”.

Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” là Đề tài có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.

Đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”, thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với Hợp đồng.

b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng.

c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực.

d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của Đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).

đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.

e) Nộp Hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Đối với những Đề tài có các Đề tài nhánh độc lập với nhau, có thế đánh giá từng Đề tài nhánh trước khi đánh giá chung Đề tài. Việc đánh giá Đề tài nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Hội đồng lặp Biên bản đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

Điều 9. Xử lý kết quả đánh giá:

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài phải gửi mười một (11) bộ Hồ sơ (theo quy định tại Điều 6) đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng đánh giá cơ sở và Biên bản đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) đối với các Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt”, và ba (03) bộ hồ sơ đối với các Đề tài đánh giá ở mức “Không đạt”, trong đó có ít nhất một bản gốc gởi đến Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Đối với những Đề tài được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá ở mức ‘‘Không đạt” do vi phạm điểm a hoặc b khoản 2 Điều 9 Quy định này, thời gian thực hiện Đề tài có thể được gia hạn thêm tối đa 06 tháng, nếu cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo Hồ sơ đánh giá cơ sở và Biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ (và Ban Chủ nhiệm Chương trình).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có), phải thông báo về việc chấp thuận gia hạn hoặc không. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung trình tự, quy định tại Điều 9 Quy định này.

3. Đối với những Đề tài đánh giá “Không đạt”, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài:

a) Đề tài đánh giá “Không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, đ, và e khoản 2 Điều 9 Quy định này.

b) Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức “Không đạt”.

Chương 3.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

Điều 10. Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)

1. Hồ sơ đánh giá gồm:

a) Công văn đề nghị của cơ quan Chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

b) Hồ sơ đánh giá cơ sở (theo khoản 2 Điều 6 Quy định này) đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở.

c) Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản đánh giá cơ sở.

d) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các Tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong Danh sách tác giả thực hiện Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) đối với các Đề tài được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”.

2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm Đề tài và Cơ quan Chủ trì bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi có sai sót. Ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài cấp Tỉnh theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) là ngày tính thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

Điều 11. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng)

1. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 02 thành viên phản biện và các thành viên khác.

Đối với các Đề tài có kết quả đo kiểm được, khi cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ Chuyên gia đánh giá. Tổ có từ 03 đến 05 thành viên gồm các thành viên Phản biện của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm Tổ trưởng.

Thành viên Hội đồng gồm:

- Ít nhất 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan.

- Số còn lại là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực được giao đánh giá.

Thành viên Hội đồng và Tổ Chuyên gia phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn đánh giá. Đối với các Đề tài thuộc các Chương trình Khoa học và Công nghệ, một (01) đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.

Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt Thuyết minh Đề tài được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.

2. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm Thư ký giúp việc Hội đồng;

3. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

Điều 12. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)

Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:

a) Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ Chuyên gia;

b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để Tổ Chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của Đề tài, nếu thấy cần thiết;

c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với Đề tài có các kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời Cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.

d) Bố trí lịch làm việc của Tổ Chuyên gia và Hội đồng.

Điều 13. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia:

1. Tổ Chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của Đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký Đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm... trên cơ sở Hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của Hợp đồng và lặp báo cáo thẩm định theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp đồng.

b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng.

c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của Đề tài.

Điều 14. Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá:

Các thành viên Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó có Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả khoa học công nghệ của Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

Điều 15. Đánh giá của Hội đồng:

1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của các ủy viên phản biện, Hội đồng trao đổi, thảo luận, nhận định, chấm điểm theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) để xếp loại Đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 được quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các tiêu chuẩn đánh giá:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của Đề tài so với yêu cầu của Hợp đồng, bao gồm:

- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản:

Đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với Hợp đồng.

- Về phương pháp nghiên cứu, Báo cáo khoa học. Tài liệu công nghệ:

+ Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát.

+ Về mức độ hoàn chỉnh của các Báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài liệu công nghệ.

b) Giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu của Đề tài:

- Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra;

- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của Đề tài (bài báo, ấn phẩm) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn.

- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của Đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:

+ Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia Đề tài) trong giới khoa học, những công việc tư vấn được mời tham gia.

+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước.

c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ:

- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chi tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng.

- Tình hình được cấp Bằng sáng chế hoặc Giải pháp hữu ích.

- Về hiệu quả kinh tế - xã hội:

+ Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn; các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình... đã được sử dụng trong việc hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các cấp có ý nghĩa thực tiễn cao.

d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài:

- Về tổ chức và quản lý Đề tài.

- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài.

3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm:

Phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của Đề tài được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.

Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

Hội đồng xếp loại Đề tài vào một trong hai mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.

a) Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” là những Đề tài đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, hoặc e khoản 2 Điều 9 Quy định này. Mức “Đạt” được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số từ cao xuống thấp:

- Mức A: từ 35-40 điểm, trong đó đạt điểm tối đa về giá trị khoa học (8/8), và đạt điểm tối đa về giá trị ứng dụng (12/12).

- Mức B: từ 27 đến dưới 35 điểm.

- Mức C: từ 20 đến dưới 27 điểm.

b) Đề tài đánh giá ở mức “Không đạt”:

- Có tổng số điểm dưới 20 điểm, hoặc:

- Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, hoặc e khoản 2 Điều 9 Quy định này.

Hội đồng lập Biên bản đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

Điều 16. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá:

1. Những Đề tài đã được Hội đồng đánh giá ở mức “Không đạt” như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở, thì sẽ được gia hạn tối đa 06 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của Đề tài để đánh giá lại.

Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đánh giá lại hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 13, 14, 15 và 16 Quy định này.

2. Đối với các Đề tài được Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức “Đạt” loại C.

3. Đối với các trường hợp Đề tài đã đánh giá ở mức “Không đạt”, Hội đồng có trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã được thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài.

4. Đối với các Đề tài được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm Đề tài và Cơ quan Chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương 4.

GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Điều 17. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu:

Đối với các Đề tài đã được đánh giá ở mức “Đạt” thì trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ Đề tài hoàn thiện, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định ghi nhận kết quả đánh giá theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/05/2004). Trường hợp phát hiện kết luận tại Biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với quy định này thì Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu Hội đồng đánh giá, Tổ Chuyên gia hoặc Cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.

Trong trường hợp kết quả của Đề tài đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại và được kết luận ở mức “Không đạt”, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 3 Điều 10 Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở xem xét và đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định chỉ nhận kết quả đánh giá.

Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả Đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ trì Đề tài phân loại lưu trữ, bảo quản; Cơ quan chủ trì Đề tài và Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm nộp Báo cáo kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định hiện hành.

Điều 18. Quyết toán và thanh lý Hợp đồng:

Đề tài được thực hiện việc quyết toán và thanh lý Hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả Đề tài đã được ghi nhận và Báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đồng thời các sản phẩm của Đề tài và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện Đề tài đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ

Điều 19. Trách nhiệm của Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài:

1. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá xem xét và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.

2. Trong quá trình thực hiện Đề tài, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ.

3. Trường hợp Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Quy định này được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả Đề tài, thì những kết luận đánh giá ở mức “Đạt” bị hủy bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức “Không đạt”.

Điều 20. Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá:

1. Các thành viên Hội đồng, các Chuyên gia, các công chức của cơ quan quản lý khác và của Sở Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.

2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của Đề tài, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của Đề tài mà mình biết khi chưa được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm Đề tài.

3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử lý theo Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các Đề tài khác có kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước trong 3 năm kể từ khi vi phạm bị xử lý.

4. Các công chức của Cơ quan chủ trì Đề tài, Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các khoản 2 và 3 Điều này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá Đề tài cấp Tỉnh theo đúng Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định hiện hành.

Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo:

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và tổ chức cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các Quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các Công chức, Cơ quan chủ trì Đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức đánh giá Đề tài.

Việc giải quyết khiếu nại và tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23.

1. Sở Khoa học và Công nghệ ban hành các biểu mẫu liên quan đến việc tổ chức đánh giá nghiệm thu các Đề tài, Dự án cấp cơ sở và cấp Tỉnh (căn cứ theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước).

2. Đối với các Đề tài đã được ký Hợp đồng triển khai trước năm 2005, nếu Đề tài nào có đủ điều kiện thì tiến hành đánh giá nghiệm thu theo Quy định này; số còn lại đánh giá nghiệm thu theo quy định tại Quyết định số 282/QĐ ngày 20 tháng 6 năm 1980 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.

3. Việc đánh giá nghiệm thu Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh được áp dụng các nguyên tắc, trình tự, các bước tiến hành đã được quy định tại Quy định này. Các tiêu chuẩn đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh được áp dụng tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này./.

 

PHỤ LỤC 1

PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 13/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

I. Thời hạn hoàn thành đánh giá cơ sở của Đề tài:

Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở Cơ quan Chủ trì Đề tài do một (01) Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng Cơ quan Chủ trì Đề tài thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ kết thúc Hợp đồng.

II. Nghiên cứu hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan:

Từng thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở nghiên cứu Quy định về việc đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ, Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh (dưới đây gọi tắt là Quy định đánh giá kết quả Đề tài), xem xét hồ sơ Đề tài, sổ nhật ký Đề tài, các tài liệu gốc, bản vẽ thiết kế, mẫu sản phẩm Báo cáo khoa học, báo cáo về tình hình thực hiện và tính mới của Đề tài, các báo cáo về kết quả thử nghiệm, ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ hoặc các văn bản đo đạc, kiểm tra các sản phẩm khoa học công nghệ của Đề tài đã được các cơ quan đo đạc có thẩm quyền chứng nhận và Bản nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài của Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có) và đối chiếu so sánh với Hợp đồng để viết Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004) và gửi đến Thư ký Hội đồng để sao gửi Chủ tịch Hội đồng đánh giá cơ sở.

III. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cơ sở:

1. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cơ sở phải được tổ chức sau khi nhận được các Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở của tất cả các thành viên Hội đồng.

a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện Cơ quan Chủ trì nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định đánh giá kết quả Đề tài, trong đó nêu chi tiết về nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cơ sở.

2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng

a) Các Ủy viên phản biện của Hội đồng đọc phiếu nhận xét nghiệm thu cơ sở.

Thư ký Hội đồng đọc bản nhận xét đánh giá của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.

b) Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá

Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá và các kết quả đã đạt được của Đề tài, đối chiếu với Hợp đồng của Đề tài, Hội đồng thảo luận, trao đổi, nhận xét đánh giá về từng nội dung đã được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài, đặc biệt xem xét đánh giá kỹ lưỡng về việc có hay không vi phạm những trường hợp đã quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài.

c) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.

Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu 1 Trưởng ban);

Hội đồng bỏ phiếu đánh giá Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004). Những phiếu hợp lệ là những phiếu đánh giá vào một trong hai mức “Đạt hoặc “Không đạt”.

Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” là Đề tài có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài.

Đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”, nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:

- Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với Hợp đồng;

- Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng.

- Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực.

- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của Đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền).

- Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.

- Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.

d) Hội đồng kết luận đánh giá kết quả Đề tài.

Hội đồng thảo luận để thông qua từng nội dung kết luận đánh giá trong Biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

 

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 13/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

I. Gửi hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan:

Việc đánh giá cấp Tỉnh phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh hợp lệ.

Để đảm bảo thời hạn trên, việc thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) phải được quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh hợp lệ; Quyết định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có), Hồ sơ đánh giá và Quy định về việc đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Tỉnh (dưới đây gọi tắt là Quy định đánh giá kết quả Đề tài) phải được gửi đến thành viên Hội đồng và chuyên gia đánh giá trong thời hạn 05 ngày sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có).

II. Nghiên cứu Hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan:

Các thành viên Hội đồng và chuyên gia đánh giá nghiên cứu Quy định đánh giá kết quả Đề tài, xem xét Hồ sơ đánh giá và Hợp đồng của Đề tài, chuẩn bị ý kiến cho phiên họp trù bị của Hội đồng (trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được Hồ sơ, tài liệu).

III. Phiên họp trù bị của Hội đồng:

Phiên họp trù bị của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 10 ngày kể từ khi các thành viên Hội đồng và chuyên gia nhận được Hồ sơ, tài liệu và Quyết định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) với những nội dung sau:

1. Thông qua Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và đại biểu tham dự.

2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định đánh giá kết quả Đề tài, trong đó nêu chi tiết về nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh.

3. Hội đồng họp dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng

Hội đồng trao đổi, thảo luận để thống nhất về:

a) Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có).

b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để Tổ chuyên gia (nếu có) hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của Đề tài, nếu thấy cần thiết.

c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với Đề tài có các kết quả đo kiểm được nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.

d) Bố trí lịch làm việc của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có).

IV. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có Tổ chuyên gia):

1. Tổ chuyên gia lập Báo cáo thẩm định theo mẫu D2-4-BCTD (do Sở Khoa học và Công nghệ ban hành) trên cơ sở thực hiện những nội dung công việc sau:

a) Kiểm tra thẩm định chi tiết Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh kết quả nghiên cứu của Đề tài: bản vẽ thiết kế, các tài liệu gốc, sổ nhật ký đề tài, mẫu sản phẩm, báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt, báo cáo về tình hình thực hiện và tính mới của Đề tài; báo cáo thử nghiệm, ứng dụng các sản phẩm khoa học công nghệ; Các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học công nghệ của Đề tài đã được các cơ quan đo đạc có thẩm quyền chứng nhận; Bản nhận xét về kết quả thực hiện Đề tài của Ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (nếu có); Biên bản đánh giá của Hội đồng đánh giá cơ sở.

b) Kiểm tra khảo sát tại hiện trường và tham khảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm khoa học công nghệ do Cơ quan đo lường thử nghiệm kiểm tra, đo đạc lại (nếu có).

c) So sánh đối chiếu với Hợp đồng và Thuyết minh Đề tài.

2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp đồng.

b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng.

c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của đề tài.

V. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

Các thành viên Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó có Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết Phiếu nhận xét đánh giá kết quả khoa học và công nghệ của Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

VI. Phiên họp đánh giá của Hội đồng:

1. Phiên họp đánh giá chỉ được tổ chức sau khi Hội đồng đã nhận được Báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của từng thành viên Hội đồng, đặc biệt là của ủy viên phản biện.

2. Nội dung họp Hội đồng:

a) Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu lý do họp Hội đồng, giới thiệu các đại biểu tham dự.

b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng:

Hội đồng nghe đọc Báo cáo thẩm định và Phiếu nhận xét đánh giá

- Thư ký Hội đồng đọc Báo cáo thẩm định Đề tài của Tổ chuyên gia (nếu có);

- Các Ủy viên phản biện của Hội đồng đọc Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

- Thư ký Hội đồng đọc Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của các thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng giám khảo.

Hội đồng thảo luận, nhận xét đánh giá:

Trên cơ sở đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, Hội đồng tham khảo Báo cáo thẩm định Đề tài của Tổ chuyên gia (nếu có) và các Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Đề tài của các ủy viên phản biện, trao đổi và thảo luận, nhận định, chấm điểm để xếp loại Đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài.

3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu:

Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một Trưởng ban).

Hội đồng bỏ Phiếu đánh giá kết quả Đề tài theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá Đề tài bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên Phiếu.

Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của Đề tài được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.

Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả bỏ phiếu theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

4. Kết luận của Hội đồng:

Đánh giá theo từng chỉ tiêu bằng điểm

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu Đề tài theo yêu cầu của Hợp đồng:

- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản

- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ...

- Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,...

- Về mức độ hoàn chỉnh của Báo cáo khoa học, của Báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài liệu công nghệ,...

b) Giá trị khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của Đề tài:

- Về tính mới, tính sáng tạo của Đề tài;

- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của Đề tài và mức độ trích dẫn;

- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của Đề tài.

c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học công nghệ:

- Về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm và quy mô áp dụng;

- Tình hình được cấp Bằng sáng chế hoặc Giải pháp hữu ích;

- Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.

d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài:

- Đánh giá về tổ chức và quản lý Đề tài;

- Đánh giá về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Đề tài.

5. Hội đồng xếp loại đề tài vào một trong hai mức sau:

- “Đạt”

- “Không đạt”

a) Đề tài được đánh giá ở mức “Đạt” là những Đề tài đạt tổng số điểm (trung bình) từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài. Mức “Đạt” được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm quy định.

b) Đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”:

- Có tổng số điểm (trung bình) dưới 20 điểm hoặc:

- Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ hoặc e khoản 2 Điều 9 của Quy định đánh giá kết quả Đề tài.

6. Đánh giá, nhận xét chung về kết quả nghiên cứu của Đề tài.

a) Trong trường hợp kết quả Đề tài được đánh giá ở mức “Không đạt”, Hội đồng xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của Đề tài.

b) Hội đồng đóng góp về những tồn tại của Đề tài và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.

Hội đồng thảo luận để thông qua từng nội dung kết luận của Hội đồng.

Biên bản làm việc của Hội đồng được lập theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

 

PHỤ LỤC 3

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 13/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Kết quả của Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) được đánh giá theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm như sau:

I. Tiêu chuẩn đánh giá:

1. Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện dự án SXTN theo yêu cầu của hợp đồng (được đánh giá tối đa 16 điểm):

a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản.

- Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với Hợp đồng.

b) Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát...

- Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, bản vẽ thiết kế, tài liệu công nghệ...

2. Giá trị khoa học của các kết quả khoa học và công nghệ của Dự án SXTN (được đánh giá tối đa 4 điểm)

a) Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra.

b) Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn.

c) Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của Dự án SXTN, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:

- Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia Dự án SXTN) trong giới khoa học quốc gia, những công việc tư vấn được mời tham gia, đóng góp vào các thành tựu khoa học trình độ quốc gia.

3. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ (được đánh giá tối đa 12 điểm):

a) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng.

b) Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.

c) Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội:

(Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn: doanh thu ít nhất lớn gấp 3 lần tổng kinh phí thực hiện Dự án SXTN hoặc đầu tư 1 đồng vốn cho Dự án SXTN tạo ra một số hoặc nhiều đồng lợi nhuận...)

4. Đánh giá về tổ chức và quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Dự án SXTN (được đánh giá tối đa 8 điểm):

a) Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án SXTN.

b) Về tổ chức và quản lý Dự án;

c) Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của Dự án.

II. Kết luận đánh giá:

Dự án SXTN được xếp loại vào một trong hai (02) mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.

Dự án SXTN được đánh giá ở mức “Đạt” là những Dự án đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 Quy định đánh giá kết quả Đề tài (áp dụng cho Dự án SXTN). Mức “Đạt” được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp.

2. Dự án SXTN được đánh giá ở mức độ “Không đạt”

a) Có tổng số điểm dưới 20 điểm, hoặc:

b) Vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 Quy định đánh giá kết quả Đề tài (áp dụng cho Dự án SXTN)

Phiếu nhận xét đánh giá kết quả Dự án SXTN cấp Tỉnh và Phiếu đánh giá kết quả dự án SXTN cấp Tỉnh được thực hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 61/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/06/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Trương Ngọc Hân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/06/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản