Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 608/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký..
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Phó Trưởng ban Thường trực Ban ATGT tỉnh); Thủ trưởng các các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 và Công văn số 30/CV- UBATGTQG ngày 26/01/2021 về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TT ATGT) đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với những nội dung cụ thể như sau:
1. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trước hết là của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của người tham gia giao thông.
2. Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan tại địa phương.
3. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số của đất nước.
5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm TT ATGT; trong đó, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TT ATGT đường bộ.
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Hàng năm giảm 05 - 10% số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường.
- Kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định, thân thiện môi trường.
- Người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT, hình hành văn hóa giao thông an toàn.
- Hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân bị tai nạn giao thông.
- Ứng dụng các khoa học công nghệ vào các lĩnh vực bảo đảm TT ATGT.
1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
- Quản lý nhà nước về TT ATGT
Triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông; Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Ứng dụng khai thác dữ liệu an toàn giao thông đã được xây dựng và được kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, phục vụ của công tác quản lý về an toàn giao thông.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông và Ứng phó sau tai nạn giao thông.
- Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
Kịp thời xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến Đường tỉnh, quốc lộ.
100% các tuyến đường đường quốc lộ (đoạn đi qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông.
Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
100% hệ thống đường tỉnh, 50% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
Không để xảy ra ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các tuyến giao thông chính.
100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn, thông suốt.
- Phương tiện giao thông
Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Người tham gia giao thông
100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về TTATGT và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
100% cơ sở đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
- Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
100% các tuyến cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
Tất cả các Trung tâm y tế cấp huyện bảo đảm năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
- Thường xuyên rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền những bất cập khó khăn vướng mắc, những vấn đề phát sinh nhưng chưa được quy định trong văn bản quy định pháp luật về TTATGT, áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường bộ huyết mạch, trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
- Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý nghiêm vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân
- Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
3.1. Nhóm giải pháp về quản lý, thể chế, chính sách
- Xây dựng cơ chế chính sách tại địa phương, thu hút nhà đầu tư hoạt động kinh doanh vận tải có năng lực; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các tuyến giao thông trọng điểm liên tỉnh và trong tỉnh; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn, nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan phù hợp với tình hình mới.
- Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng kết nối, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông tại địa phương.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ cấp tỉnh và cấp huyện.
- Ứng dụng cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, để phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Tổ chức triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Ứng dụng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình TTATGT cấp tỉnh theo quy định.
3.2. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông;
- Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với các tuyến Đường tỉnh, Quốc lộ qua địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trong đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ, chú ý thiết kế làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp; ưu tiên các tuyến đường trọng điểm đi qua khu đông dân cư.
- Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, tập trung xử lý nhóm họp chợ tự phát trên đường bộ, xây dựng liều quán, các công trình tạm...
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông, đầu tư xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh, đảm bảo thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về hạ tầng giao thông, tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông, nhất là nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường đến trường.
3.3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
- Triển khai thực hiện kiểm soát phát thải khí thải mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông theo quy định hiện hành.
- Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
- Triển khai thực hiện ứng dụng hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Tổ chức thực hiện các quy định về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón học sinh, công nhân; đồng thời tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
3.4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện
Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định.
3.5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
- Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng
Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; phản ánh hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các Đài phát thanh truyền hình tỉnh, truyền thanh cơ sở tại địa phương; báo giấy, internet, mạng xã hội.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi.
- Xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với văn hóa địa phương đặc điểm vùng miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể trên địa bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giáo dục an toàn giao thông trong trường học
Triển khai thực hiện nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TT ATGT, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
Đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
- Tuyên truyền qua các hoạt động khác
Thường xuyên giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của lực lượng thực thi pháp luật trật tự an toàn giao thông.
Tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
3.6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống quốc lộ, khu vực đô thị, các tuyến đường trọng điểm và từng bước thực hiện trên các tuyến Đường tỉnh.
- Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra, xử lý vi phạm về TT ATGT.
- Thường xuyên, liên tục thực hiện chuyên đề tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe vận tải hành khách; các hành vi tổ chức đua mô tô, ô tô trái phép.
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TT ATGT đường bộ.
- Từng bước trang bị phương tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
3.7. Nhóm giải pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- Rà soát, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các Trung tâm Y tế cấp huyện; đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm tình nguyện sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
- Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc trên các tuyến đường.
3.8. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và nguồn kinh phí
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực của tỉnh; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
- Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh phân bổ kinh phí sử dụng cho công tác bảo đảm TT ATGT của tỉnh và nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông từ trung ương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho Ban An toàn giao thông tỉnh đến cơ sở cho phù hợp với tình hình mới.
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành, các tổ chức đoàn thể và Ban An toàn giao thông cấp huyện xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào công tác bảo đảm TT ATGT. Phối hợp Công an tỉnh ứng dụng cơ sở dữ liệu về TT ATGT để thống kê, báo cáo và phân tích tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế chính sách tái cơ cấu lĩnh vực vận tải; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các tuyến đường chính qua các tỉnh, thành phố lân cận; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
- Nâng cấp thiết bị để ứng dụng khai thác cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Khai thác ứng dụng phần mền của Bộ Giao thông vận tải dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do tỉnh, huyện quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành có liên quan triển khai Kế hoạch chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các Đường tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về TT ATGT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và các ngành, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm TT ATGT, dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
- Thường xuyên giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của lực lượng thực thi pháp luật trật tự an toàn giao thông. Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ thông tin để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về TT ATGT.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, triển khai dự án lắp đặt hệ thống camera an ninh và giao thông tại khu vực đô thị và trên các tuyến đường trọng điểm của tỉnh, đồng thời sử dụng, khai thác hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống quốc lộ,
- Thường xuyên, liên tục thực hiện chuyên đề tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua mô tô, ô tô trái phép.
- Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ.
- Thống kê số liệu về số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.
- Tiến hành rà soát, đề xuất thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các Trung tâm Y tế cấp huyện; đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm tình nguyện sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
- Chủ trì phối hợp hội Chữ Thập đỏ tỉnh tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc trên các tuyến đường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường cùng các lực lượng chức năng, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
- Phối hợp các ngành có liên quan, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai đưa giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như : internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan. Tổ chức ứng dụng cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn…. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.
- Xây dựng các chương trình phát thanh để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây ra tình trạng ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành chính sách để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu về bảo đảm TT ATGT đường bộ đã đề ra.
- Tham mưu điều chỉnh, phân bổ nguồn kinh phí ngân sách địa phương và nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông từ trung ương phân bổ về, đảm bảo hoạt động hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.
- Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TT ATGT đến quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về TT ATGT vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo; xem việc chấp hành pháp luật về TT ATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch hành động này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Thường xuyên quan tâm thực hiện công tác duy tu, sửa chữa cầu đường các tuyến giao thông đã phân cấp quản lý; phối hợp với lực lượng chức năng của tỉnh tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm, tái lấn chiếm để làm nơi kinh doanh, mua bán, xây dựng trái phép, nhóm họp chợ tự phát trên đường bộ.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức tuần tra, kiểm tra trên các tuyến giao thông được giao phụ trách; đồng thời quản lý, giám sát các phương tiện kinh doanh đưa đón học sinh, công nhân, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TT ATGT để giáo dục, răn đe.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý tăng cao.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm TT ATGT giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Kế hoạch 154/KH-UBND thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 608/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra