Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6036/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 1390/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Bộ TT&TT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT, NHNN Việt Nam;
- VP Chính phủ;
- Lưu: VT, VP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Xuân Khu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 6036/QĐ-BCT ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ thuộc Bộ Công Thương (dưới đây gọi là các đơn vị thuộc cơ quan Bộ), nhằm cung cấp một cách kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc cơ quan Bộ là quan hệ hợp tác, phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí trong nước và nước ngoài các chủ trương, chính sách, giải pháp điều hành của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007.

2. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối của Bộ Công Thương trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007.

3. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ được cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cho cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 9 Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007.

Chương 2.

PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 3. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công Thương

1. Thứ Sáu hàng tuần, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công Thương thông báo cho Văn phòng Bộ các vấn đề, sự kiện đặc biệt quan trọng cần được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong tuần và dự kiến trong tuần kế tiếp của đơn vị mình để Văn phòng Bộ tổng hợp, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Thông báo có thể gửi văn bản hoặc thư điện tử về Văn phòng Bộ theo địa chỉ baochi@moit.gov.vn.

2. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị mình trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Điều 4. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Công Thương

1. Thứ Hai hàng tuần, trên cơ sở tổng hợp thông tin từ các đơn vị gửi về, Văn phòng Bộ gửi công văn thông báo các vấn đề, sự kiện trong tuần đến Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp và thông báo trong giao ban báo chí.

2. Khi có những sự kiện, vấn đề quan trọng mà xã hội quan tâm hoặc báo chí đề cập liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương thì Văn phòng Bộ báo cáo người phát ngôn để cử đại diện cung cấp thông tin cho báo chí tại cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì và tại cuộc họp báo thường kỳ của Người phát ngôn Bộ Ngoại giao.

3. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin đột xuất, bất thường

1. Đối với các vấn đề, sự kiện quan trọng hoặc đột xuất mà dư luận xã hội quan tâm hoặc gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức họp báo đột xuất với sự tham gia của đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan để cung cấp, định hướng thông tin kịp thời cho báo chí.

2. Đối với câu hỏi về các vấn đề, sự kiện do các cơ quan báo chí gửi trực tiếp đến Bộ Công Thương, sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị được giao nhiệm vụ phải khẩn trương soạn thảo công văn trả lời trình Lãnh đạo Bộ, để Bộ có công văn trả lời các cơ quan báo chí về những vấn đề đó, đồng thời gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị có liên quan khác để cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí trong nước và nước ngoài.

3. Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Công Thương, vụ việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để Bộ có ý kiến chính thức bằng văn bản hoặc thông qua người phát ngôn của Bộ, đồng thời gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông, không để lan truyền thông tin không chính thức gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý xã hội và lòng tin của nhân dân.

4. Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương tăng cường hơn nữa việc viết tin, bài cho các cơ quan báo chí về tình hình kinh tế-xã hội, chống lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, các vấn đề kinh tế - xã hội mà dư luận quan tâm để giải thích, định hướng dư luận xã hội, ổn định tâm lý nhân dân và các nhà đầu tư.

Điều 6. Thiết lập đường dây nóng để cung cấp và thu nhận thông tin

Văn phòng Bộ thiết lập đường dây nóng của Bộ để thu nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời mọi phản ánh, kiến nghị của nhân dân và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động của ngành Công Thương.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công Thương căn cứ vào Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ chức thực hiện nhằm cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị do Thủ trưởng đơn vị chỉ định chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp thông tin của đơn vị. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Bộ để tập hợp báo cáo Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy chế này và định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 6036/QĐ-BCT năm 2008 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương

  • Số hiệu: 6036/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/11/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Bùi Xuân Khu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 19/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản