Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6015/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012;

Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Xét đề nghị của Hội Sản xuất kinh doanh và dạy nghề của Người tàn tật thành phố Hà Nội tại Văn bản số 05/TTr-BCH ngày 21/11/2018 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ và xin đổi tên của Hội Sản xuất kinh doanh và dạy nghề của Người tàn tật thành phố Hà Nội; Văn bản số 08/TTr-NTTHN ngày 28/5/2019 về việc tiếp thu chỉnh sửa và hoàn chỉnh Điều lệ Hội; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số Tờ trình số 2423/TTr-SNV ngày 08/10/2019 về việc đề nghị đổi tên Hội Sản xuất kinh doanh và dạy nghề của Người tàn tật thành phố Hà Nội thành Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội và phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 của UBND tỉnh Hà Tây về việc phê duyệt Điều lệ Hội Sản xuất, kinh doanh và dạy nghề của người tàn tật tỉnh Hà Tây.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT TT UBND Nguyễn Văn Sửu;
- VP UBTP: CVP, PCVP Võ Tuấn Anh, NC, KGVX;
- Công an thành phố Hà Nội;
- Lưu: VT, NC (Quang Sơn).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sửu

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi của Hội

1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội.

2. Tên tiếng Anh: Hanoi Association for Invalids and Disabilities Enterprises (tên viết tắt: HAIDE).

3. Hội có biểu tượng riêng (logo) được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của các công dân, tổ chức Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề, có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh, bệnh binh và người khuyết tật.

2. Mục đích: tập hợp, đoàn kết nhằm tương trợ, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề, quảng bá, hợp tác vì sự phát triển kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng (đồng Việt Nam và ngoại tệ) tại ngân hàng.

2. Trụ sở: tại thành phố Hà Nội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội.

2. Hội hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt; chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên góp phần tích cực vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề có sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh và người khuyết tật Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, giám định, phản biện xã hội và cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật.

Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Được gây quỹ Hội từ nguồn thu hội phí; từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp.

9. Được nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.

10. Tổ chức các hoạt động để hỗ trợ hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, triển khai hoạt động theo nội dung Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tuyên truyền, giáo dục hội viên gương mẫu chấp hành pháp luật, giữ gìn văn hóa truyền thống giàu lòng nhân ái, vị tha của dân tộc Việt Nam.

3. Vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ tinh thần, vật chất, phương tiện cho hội viên.

4. Phối hợp với các cơ quan có chuyên môn tổ chức khám chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc, phục hồi sức khỏe; hướng nghiệp, dạy nghề, truyền nghề cho hội viên theo đúng quy định của pháp luật.

5. Tổ chức tọa đàm, hội thảo để tìm kiếm giải pháp cải thiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của thương binh, bệnh binh và người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động định kỳ hoặc đột xuất của Hội với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

9. Quản lý và sử dụng hiệu quả kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Thực hiện quy định pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.

11. Thực hiện nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên gồm:

a) Hội viên chính thức:

- Hội viên tổ chức: là các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có tư cách pháp nhân của thương binh, bệnh binh, người khuyết tật hoặc có sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh, người khuyết tật theo quy định, đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề, tự nguyện tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành xem xét, kết nạp là hội viên chính thức của Hội. Hội viên tập thể cử người đại diện để thực hiện quyền hội viên.

- Hội viên cá nhân: công dân việt Nam là thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đang sinh sống trên địa bàn thành phố Hà Nội, tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành xem xét, kết nạp là hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức không đủ điều kiện là hội viên chính thức nhưng có uy tín, có nhiều đóng góp đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, được Ban Chấp hành xem xét, trình Đại hội tôn vinh làm hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên:

a) Hội viên cá nhân:

- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự.

- Không thuộc đối tượng đang bị điều tra, tạm giam, tạm giữ, khởi tố, truy tố theo quy định của pháp luật.

- Tán thành Điều lệ Hội.

- Tự nguyện viết đơn đăng ký tham gia Hội.

- Đóng hội phí theo quy định của Hội.

- Được kết nạp là hội viên của Hội.

b) Hội viên tổ chức:

- Pháp nhân theo quy định pháp luật.

- Là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề của thương binh, bệnh binh, người khuyết tật hoặc có sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh, người khuyết tật; trụ sở chính đặt tại địa bàn thành phố Hà Nội.

- Có đơn đăng ký tham gia Hội.

- Đóng hội phí theo quy định.

- Được kết nạp là hội viên của Hội.

- Các tổ chức trở thành hội viên chính thức khi hoàn thành nghĩa vụ nộp hội phí, nhận Quyết định công nhận hội viên tổ chức.

Điều 9. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Kết nạp hội viên

Công dân, tổ chức muốn trở thành hội viên của Hội phải có đơn xin gia nhập Hội và được Ban Chấp hành Hội kết nạp đối với hội viên cá nhân; ra Quyết định công nhận đối với hội viên tổ chức.

2. Thủ tục ra hội

a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành Hội nêu rõ lý do. Ban Chấp hành Hội xem xét và quyết định cho ra khỏi Hội;

b) Hội viên hoạt động trái với Pháp luật Việt Nam, trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín, kinh tế của Hội, không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không chấp hành Nghị quyết của Hội hoặc vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế của Hội hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật thì Ban Kiểm tra xem xét giải quyết, kết luận đề nghị Ban Chấp hành Hội xem xét, thi hành kỷ luật khai trừ hội viên ra khỏi Hội.

c) Việc ra khỏi Hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội, phải được thông báo cho toàn thể hội viên biết.

3. Giao Ban Chấp hành ban hành Quy chế kết nạp, quản lý hội viên.

Điều 10. Quyền hội viên

1. Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động phù hợp với Điều lệ Hội và pháp luật.

2. Được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề và truyền nghề.

3. Tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm do Hội tổ chức.

4. Được tham dự Đại hội; ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội; thảo luận, biểu quyết các vấn đề của Hội.

5. Hội viên được nộp đơn xin tạm dừng sinh hoạt tư cách hội viên, thời gian không quá 02 (hai) năm, khi có lý do chính đáng.

7. Được khen thưởng vì có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội.

8. Được sử dụng hình ảnh và thông tin để quảng bá xây dựng, phát triển Hội.

9. Được giới thiệu hội viên mới.

10. Được cấp Giấy công nhận đối với hội viên tổ chức; được cấp Thẻ hội viên đối với cá nhân.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của thành phố Hà Nội; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Hội viên đến Lãnh đạo Hội để được tư vấn, hỗ trợ giải quyết.

4. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn.

5. Bảo vệ uy tín của Hội, chỉ được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

6. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hội

1. Đại hội đại biểu (nhiệm kỳ hoặc bất thường).

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Kiểm tra.

4. Văn phòng Hội và các bộ phận chuyên môn.

5. Các tổ chức, cơ sở trực thuộc.

Điều 13. Đại hội đại biểu

1. Đại hội đại biểu nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành triệu tập 05 (năm) năm một lần, với sự tham gia ít nhất của 2/3 (hai phần ba) số đại biểu được triệu tập có mặt.

2. Khi đến kỳ Đại hội hoặc Đại hội bất thường, Ban Chấp hành Hội phải báo cáo, xin phép Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30 ngày. Khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền, Hội mới được phép tổ chức Đại hội.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ mới; Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo hoạt động Ban Kiểm tra, Báo cáo tài chính nhiệm kỳ;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung, nếu có);

c) Quyết định đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;

đ) Thảo luận và quyết định các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Đại hội đại biểu bất thường được tổ chức theo quyết định của Ban Chấp hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu; là cơ quan lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành có cùng nhiệm kỳ với Đại hội.

2. Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Ban Chấp hành.

3. Trong nhiệm kỳ, có thể bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua.

4. Ủy viên Ban Chấp hành Hội là người có tâm huyết, gương mẫu, có kiến thức, kỹ năng tổ chức, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Ban Chấp hành mỗi năm họp hai lần; trường hợp cần thiết họp bất thường khi có đề nghị của Ban Thường vụ hoặc Chủ tịch Hội. Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do hội nghị Ban Chấp hành quyết định.

6. Các Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) đại biểu dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số biểu quyết ngang nhau, quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành

1. Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của giữa hai kỳ Đại hội.

2. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

3. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý và kết nạp hội viên; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; phê duyệt quy định tổ chức, hoạt động các đơn vị trực thuộc phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

5. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

6. Kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hội.

7. Kết luận giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị trên cơ sở kết quả giải quyết của Ban Kiểm tra. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.

8. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hội viên, tổ chức, pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, là cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động, giải quyết khiếu nại, tố cáo. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các ủy viên.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Bầu Trưởng ban;

b) Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Hội;

c) Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Hội;

d) Được mời dự các kỳ họp của Ban Chấp hành;

đ) Kiểm tra tư cách hội viên;

e) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành tuân thủ pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Là cơ quan thường trực giúp Ban Chấp hành quyết định công việc thường xuyên của Hội trên cơ sở Chương trình, Kế hoạch, Quy chế, Quy định và Điều lệ Hội.

b) Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết hội nghị và Quyết định của Ban Chấp hành.

c) Thay mặt Ban Chấp hành thực hiện công tác đối nội, đối ngoại theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành , Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng Thư ký

1. Tổng Thư ký được bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, được Chủ tịch Hội giao nhiệm vụ, phụ trách công tác hành chính, tổng hợp và trực tiếp điều hành Văn phòng Hội.

2. Tổng Thư ký giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị các văn bản, nội dung, triệu tập tổ chức cuộc họp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.

Điều 20. Văn phòng và các ban chuyên môn

Văn phòng và các ban chuyên môn thuộc Hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.

Điều 21. Các pháp nhân và tổ chức trực thuộc

1. Hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội và thực hiện tuân thủ quy định pháp luật. Hội thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố có quyền yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an Thành phố thu hồi con dấu.

2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm chi hội và các nhóm hội viên theo lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề, là tổ chức không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và không có tài khoản riêng, hoạt động theo quy định, quy chế do Ban Chấp hành ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính

1. Việc quản lý tài chính, sử dụng tài sản được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản do Ban Chấp hành quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.

2. Các khoản thu, chi phải tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định; thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban Chấp hành và báo cáo tại Đại hội.

Điều 23. Tài chính, tài sản

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại cơ quan hội theo quy định của Ban Chấp hành và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội; giá trị tạo nên thương hiệu và uy tín của Hội.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội được sử dụng hiệu quả, hợp pháp, đúng quy định của pháp luật.

3. Khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội, tài chính, tài sản được giải quyết trên cơ sở tôn trọng lợi ích về quyền và tài sản của các bên liên quan. Việc giải quyết các vấn đề tài chính, tài sản theo quy định, quy chế tài chính, tài sản của Hội và của pháp luật.

Chương VI

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ HỘI

Điều 25. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 26. Giải thể Hội

1. Hội giải thể trong các trường hợp:

a) Tự giải thể;

b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể.

2. Hội tự giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị và biểu quyết thông qua của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;

b) Hết thời hạn hoạt động;

c) Mục đích của Hội đã hoàn thành.

3. Trình tự và thủ tục khi tự giải thể thực hiện theo các quy định hiện hành.

4. Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

a) Không hoạt động liên tục 12 tháng;

b) Khi có nghị quyết của Đại hội về việc tự giải thể mà Ban Chấp hành không chấp hành;

c) Có hoạt động vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và pháp luật hiện hành.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 27. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng

Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, phát triển Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Kỷ luật

Pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hội, hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 28. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của tổ chức và cá nhân trong Hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.

2. Ban Chấp hành ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trong nội bộ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này có 8 Chương, 30 Điều, đã được Đại hội đại biểu Hội Sản xuất kinh doanh và dạy nghề của Người tàn tật thành phố Hà Nội (nay là Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội) nhiệm kỳ III (2018 - 2023) nhất trí thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn.

2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ III (2018 - 2023) có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 6015/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bố sung) Hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật Thành phố Hà Nội

  • Số hiệu: 6015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/10/2019
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Văn Sửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/10/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản