Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 59/2005/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 28 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 7 tháng12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số: 1290/TTr-STC ngày 9 tháng 11 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

(Có bản quy định kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục QLgiá (BTC);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP); B/c
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo QB, Đài PT-TH QB;
- LĐVP, KTTH, NCVX;
- Lưu VT, NN.         

TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN
KT/ CHỦ TỊCH
P. CHỦ TỊCH




Phạm Thị Bích Lựa

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

1. Quyết đinh này quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai (trừ những dự án thực hiện theo Quy định khác của Chính phủ).

2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng của Quyết định này:

- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.

- Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

Chương II

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 3: Bồi thường và hỗ trợ về đất

1- Đất nông nghiệp, nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ như sau:

+ Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư (là thửa đất nằm trong khu dân cư) mức hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.

+ Đất vườn, ao liền kề với đất ở (có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư) mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.

2- Đối với đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ như sau:

- Trường hợp thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn xây dựng các công trình mà kinh phí giải phóng mặt bằng thuộc ngân sách địa phương (xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố và tỉnh) thì không bồi thường và không hỗ trợ về đất.

- Trường hợp thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn xây dựng các công trình và các dự án bằng nguồn vốn của Trung ương, các tổ chức và các dự án thuộc nguồn vốn của của doanh nghiệp, công ty tư nhân, công ty TNHH, HTX, hộ cá thể mức hỗ trợ bằng 100% giá đất bồi thường cùng loại.

3- Hỗ trợ đối với đất nhận khoán của các nông, lâm trường: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ như sau:

Đối với các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất bồi thường tính cho diện tích đất thực tế nhận khoán bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

4- Hỗ trợ đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn:

Trường hợp đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì mức hỗ trợ như sau:

+ Đất ở nằm trong hành lang an toàn được hỗ trợ bằng 20% giá đất bồi thường cùng loại.

+ Đất nông nghiệp (Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp) được hỗ trợ bằng 10% giá đất bồi thường cùng loại.

Điều 4: Về bồi thường và hỗ trợ tài sản trên đất

1- Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) khi nhà nước thu hồi đất phi phá dỡ thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép. Đối với diện tích, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được người thuê nhà cho phép thì được bồi thường bằng giá trịchi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.

2- Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác (trừ công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhà ở phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân) mức bồi thường như sau:

Các công trình là nhà, vật kiến trúc của các tổ chức doanh nghiệp (Doanh nghiệp nhà nước, DN tư nhân, các Công ty TNHH, HTX...) xây dựng phục vụ cho việc kinh doanh (Có giấy phép của cấp có thẩm quyền cấp) mức bồi thường như sau:

+ Công trình xây dựng đến dưới 5 năm, mức bồi thường bằng 100% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định.

+ Công trình xây dựng từ 5 năm đến dưới 10 năm, mức bồi thường bằng 80% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định.

+ Các công trình xây dựng từ 10 năm đến dưới 15 năm mức bồi thường bằng 70% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định.

+ Các công trình xây dựng từ 15 năm trở lên mức bồi thường bằng 30% - 50% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định.

3- Đối với công trình là: Nhà, vật kiến trúc của các hộ gia đình và cá nhân vẫn tồn tại trong hành lang đường điện, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì không được bồi thường tài sản nhưng được hỗ trợ bằng 20% giá trị bồi thường của công trình cùng loại theo mức giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.

Điều 5: Hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm và các hỗ trợ khác

1- Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người trong độ tuổi lao động bằng hình thức hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại cơ sở dạy nghề ở địa phương. Trường hợp địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo, chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được đào tạo nghề hoặc người được hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 1.000 đồng/m2 (Tính cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi).

2- Hỗ trợ vận chuyển đến nơi ở mới đối với người thuê nhà ở không phải nhà của nhà nước: Đối với các hộ gia đình và cá nhân thuê nhà ở không phải nhà của nhà nước khi bị thu hồi đất được hỗ trợ vận chuyển đến nơi ở mới như những hộ cá nhân và gia đình bị thu hồi đất theo mức của UBND tỉnh quy định.

3- Hỗ trợ thuê nhà ở: Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 300.000 đến 500.000đồng/tháng và tối đa không quá 3 tháng đối với trường hợp nhà bị giải toả là nhà cấp 4, không quá 5 tháng đối với trường hợp nhà bị giải toả là nhà cấp 3,2,1. Hội đồng bồi thường GPMB các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương tại thời điểm để đề nghị mức hỗ trợ cho phù hợp.

4- Hỗ trợ tiền bắt điện sinh hoạt cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi mới với mức 500.000 đồng/hộ.

5- Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi mới với mức 500.000 đồng/hộ (Chỉ hỗ trợ cho các hộ đã có đường dây điện thoại tại nơi ở cũ).

6- Hỗ trợ tiền bắt nước sinh hoạt cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi mới với 500.000 đồng/hộ.

7- Hỗ trợ các hộ gia đình và cá nhân tái định cư phân tán (tự tìm đất để di chuyển đến nơi ở mới) được hỗ trợ với mức từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng/hộ. UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế nơi ở mới của các hộ khi di chuyển để đề nghị mức hỗ trợ cho phù hợp.

8- Hỗ trợ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 200.000 đồng/hộ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố do chủ tịch UBND các huyện, thành phố thành lập. Hội đồng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình nằm trên địa bàn huyện, thành phố để trình Hội đồng tỉnh thẩm định (đối với công trình phải thẩm định) và trình UBND cùng cấp phê duyệt đối với công trình không phải trình hội đồng tỉnh thẩm định.

Điều 7: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Các công trình Hội đồng Tỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

- Công trình, dự án thu hồi đất liên quan đến 2 huyện, thành phố trở lên.

- Công trình, dự án do UBND tỉnh và Trung ưng phê duyệt.

2. Các công trình Hội đồng tỉnh không thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: gồm những công trình xây dựng do UBND huyện, thành phố phê duyệt mà thu hồi đất nằm trong địa bàn của huyện, thành phố đó.

Đối với các dự án này thì HĐGPMB cấp huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.

Điều 8: Thực hiện cưỡng chế:

Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt và các công trình do UBND Tỉnh phê duyệt đã tính đúng, đủ chi phí bồi thường, hỗ trợ nhưng người bị thu hồi đất không chấp hành thì UBND huyện, thành phố thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Quyết định này các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện; trường hợp có vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 59/2005/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 59/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Phạm Thị Bích Lựa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản