Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 579/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 27 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cLuật Thú y năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 và Quyết định 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 ca Thtướng Chính phvề việc sửa đổi, bổ sung một số điều ca Quyết định s719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016 - 2020”;

Căn cThông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Căn cứ Quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 ca Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Chương trình hành động kế hoạch và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai”;

Căn cứ kế hoạch số 730/KH-UBND ngày 09/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phòng, chng bệnh Cúm gia cm giai đoạn 2019 - 2025 trên gia cầm trên địa bàn tỉnh Gia Lai:

Xét đề nghị ca Giám đốc SNông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 129/TTr-SNNPTNT ngày 22/8/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020 với những nội dung sau:

1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020.

2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Đơn vị thực hiện:

- UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

4. Các giải pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh:

4.1 Gii pháp kỹ thuật:

4.1.1. Tiêm phòng vắc xin: Nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a) Đối với đàn trâu, bò:

- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng (LMLM):

+ Đối tượng: Trâu, bò thuộc diện tiêm phòng, không có biểu hiện bệnh lý trên địa bàn tỉnh.

+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin LMLM 2 type O&A.

+ Số lượng trâu, bò tiêm vắc xin: 336.425 con.

+ Số lượng vắc xin: 336.425 liều/đợt x 2 đợt = 672.850 liều.

+ Thời gian tiêm phòng: Đợt 1: Tháng 4-5 năm 2019;

Đợt 2: Tháng 9-10 năm 2019.

- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng (THT):

+ Đối tượng: Trâu, bò thuộc diện tiêm phòng, không có biểu hiện bệnh lý tại ổ dịch cũ, vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng có nguy cơ phát dịch.

+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin THT trâu, bò chủng P52.

+ Số lượng trâu, bò tiêm vắc xin THT: 226.250 con.

+ Số lượng vắc xin THT chủng P52: 226.250 liều/năm.

+ Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng 5-6 năm 2020.

b) Đối với đàn lợn: Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Dịch tả lợn.

- Đối tượng: Tiêm phòng cho đàn lợn tại các ổ dịch cũ, vùng trọng điểm chăn nuôi, vùng có nguy cơ phát dịch.

- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin Kép (THT + Phó thương hàn nhược độc lợn) và Dịch tả lợn (tiêm kèm kép).

- Số lượng lợn tiêm vắc xin Kép và Dịch tả: 132.300 con.

- Số lượng vắc xin:

+ Vắc xin Kép (THT + Phó thương hàn lợn nhược độc): 132.300 liều/năm.

+ Vắc xin Dịch tả lợn (tiêm kèm Kép): 132.300 liều/năm.

- Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng 5-6 năm 2020.

c) Đối với đàn chó: Tiêm vắc xin phòng bệnh Dại.

- Đối tượng: Phát động tháng cao điểm tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó ở những khu vực có nguy cơ cao.

- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin Dại chó Rabisin.

- Số lượng chó tiêm vắc xin Dại chó Rabisin: 13.740 con.

- Số lượng vắc xin: 13.740 liều/năm.

- Thời gian: Tiêm 01 lần vào tháng 2-3 năm 2020.

d) Đối với các loại động vật chưa được tiêm phòng theo chương trình của tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động các hộ chăn nuôi chủ động mua vắc xin và tiêm phòng cho đàn chó, mèo, gia cầm của gia đình theo quy trình nuôi như các loại vắc xin: Dại chó, mèo; Tai xanh ở lợn; Cúm gia cầm; Niu cát xơn ở gà và Dịch tả vịt.

đ) Hình thức tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin:

- Tổ chức triển khai tiêm đồng loạt trên địa bàn 17/17 huyện, thị xã, thành phố.

- Ngoài thời gian tiêm phòng vắc xin theo chương trình của tỉnh, tổ chức tiêm phòng bổ sung khi cần thiết.

- Tỷ lệ hao hụt trong quá trình tổ chức tiêm phòng dự kiến 2-3%.

4.1.2. Giám sát dịch bệnh, giám sát tiêm phòng:

a) Giám sát dịch bệnh:

- Giám sát lâm sàng: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận các hộ, cơ sở chăn nuôi phát hiện sớm xử lý kịp thời khi có bệnh xảy ra, không để bệnh dịch phát triển và lây lan.

- Giảm sút bệnh động vật: Lấy mẫu giám sát nhằm phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên đàn gia cầm nuôi và bệnh dại chó, mèo.

b) Giám sát tiêm phòng:

- Lấy mẫu xét nghiệm để đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vắc xin đối với vắc xin Lở mồm long móng tiêm cho trâu, bò.

- Số lượng mẫu: tổ chức lấy làm 02 đợt mỗi đợt lấy 61 mẫu huyết thanh:

61 mẫu x 02 đợt = 122 mẫu

4.1.3. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch: Khi có dịch xảy ra Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra, xử lý ổ dịch khi có dịch bệnh xảy ra nhằm tìm nguyên nhân gây ra dịch bệnh, đưa ra phương án xử lý dịch, tránh gây thiệt hại và ngăn chặn không để lây lan.

4.1.4. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc:

- Hình thức triển khai:

+ Tiêu độc thường xuyên: Thực hiện tiêu độc, khử trùng hàng ngày.

+ Tiêu độc định kỳ: Thực hiện theo tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng 2 lần/ năm.

- Loại hóa chất sử dụng: Benkocid và các loại hóa chất khác được phép lưu hành lại Việt Nam.

- Địa điểm: Thực hiện tại 17/17 huyện, thị xã, thành phố và đầu mối giao thông.

- Số lượng: 9.940 lít/ 01 năm.

- Thời gian: Thực hiện các tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường; tiêu độc thường xuyên.

- Đối tượng: Tại các khu vực nguy cơ phát dịch cao như cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật; cơ sở sơ chế động vật, sản phẩm động vật; chợ buôn bán động vật và sản phẩm động vật; các Trạm kiểm dịch động vật, phương tiện vận chuyển động vật; tổ chức phun tiêu độc, khử trùng khi có dịch bệnh xảy ra.

4.1.5. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện:

- Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đúng quy định; tại đầu mối giao thông duy trì hoạt động của các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, tổ chức kiểm soát 24/24 giờ; xử lý những trường hợp vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản vào tỉnh không rõ nguồn gốc xuất xứ, không thực hiện kiểm dịch đúng quy định.

- Tăng cường kiểm soát việc lưu thông, giết mổ, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật và thủy sản trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt các cơ sở kinh doanh, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn, ký cam kết thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và không sử dụng chất cấm trong việc giết mổ gia súc, gia cầm.

4.1.6. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y:

Chi cục Chăn nuôi chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y thông qua việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; chứng chỉ hành nghề thú y. Tổ chức thanh, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y theo quy định.

4.1.7. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:

Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về các quy định của pháp luật liên quan đến vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; lợi ích khi vùng, cơ sở được công nhận là vùng an toàn đối với dịch bệnh động vật để các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở về trình tự, thủ tục xin cấp chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh: thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh mới; tổ chức kiểm tra, duy trì các cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh mới. Định kỳ báo cáo cập nhật các cơ sở được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh cho Cơ quan cấp trên.

4.2. Gii pháp thông tin, tuyên truyền, tập huấn:

a) Phối hợp các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chăn nuôi an toàn sinh học, thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, thực hiện quản lý kiểm soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; đồng thời trực tiếp tuyên truyền đến các hộ chăn nuôi, kinh doanh, buôn bán giết mổ gia súc, gia cầm về chăn nuôi, giết mổ, buôn bán về chăn nuôi an toàn, giết mổ đảm bảo vệ sinh...

b) Thông qua các lớp tập huấn, các buổi tuyên truyền, nói chuyện... cung cấp các kiến thức về chăn nuôi: phòng, chống dịch bệnh như chẩn đoán, giám sát dịch bệnh; cung cấp các kỹ năng về chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc, gia cầm, phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

5. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính

5.1. Ngân sách Trung ương: Đề nghị Trung ương cấp 672.850 liều vắc xin Lở mồm long móng 2 type O&A (tương ứng với số tiền 18.368.805.000 đồng) cho tỉnh để triển khai công tác tiêm phòng cho đàn trâu, bò của tỉnh theo Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016 - 2020

5.2. Ngân sách tỉnh cấp thc hiện các nội dung sau:

5.2.1 Kinh phí cấp cho cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nóng thôn: 3.837.314.980 đồng

a) Kinh phí giám sát và giám sát sau tiêm phòng: 58.663.200 đồng, gồm:

- Giám sát tiêm phòng các loại vắc xin: 10.368.000 đồng

- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM: 48.295.200 đồng

b) Kinh phí mua vắc xin: 2.038.801.800 đồng

- Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò:

226.250 liều x 5.460 đồng/liều = 1.235.325.000 đồng

- Vắc xin Kép (THT + PTH lợn nhược độc) + Dịch tả lợn (tiêm kèm Kép): 639.009.000 đồng

+ Vắc xin Kép (THT+PTH lợn nhược độc):

132.300 liều x 3.150 đồng/liều = 416.745.000 đồng

+ Vắc xin Dịch tả lợn (tiêm kèm kép):

132.300 liều x 1.680 đồng/ liều = 222.264.000 đồng

- Vắc xin Dại động vật: 3.740 liều x 11.970 đồng/liều = 164.467.800 đồng

c) Mua hóa chất sử dụng tiêu độc, khử trùng:

9.940 lít x 173.250 đồng/ liều = 1.722.105.000 đồng

d) Tiền thẩm định giá vắc xin, hóa chất: 17.744.980 đồng

- Vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò: 5.272.367 đồng

- Vắc xin Kép (THT+PTH lợn nhược độc) và Dịch tả lợn (kèm kép): 3.282.589 đồng

- Vắc xin Dại động vật: 2.200.000 đồng

- Hóa chất: 6.990.024 đồng

5.2.2 Kinh phí cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố: 2.720.935.000 đồng

a) Tiền công tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng (định kỳ):

672.850 liều x 4.000 đồng/liều = 2.691.400.000 đồng

b) Tiền vận chuyển, bảo quản vắc xin LMLM: 29.535.000 đồng.

Tổng cộng ngân sách tỉnh: 6.558.249.980 (sáu t, năm trăm năm mươi tám triệu, hai trăm bn mươi chín ngàn, chín trăm tám ơi đồng)

3.3. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:

- Bố trí kinh phí liên quan đến công tác tiêm phòng các loại vắc xin Tụ huyết trùng trâu, bò; vắc xin Kép và Dịch tả cho lợn; vắc xin Dại động vật bao gồm tiền công tiêm phòng, in ấn biểu mẫu tiêm phòng, in giấy chứng nhận tiêm phòng, vận chuyển, bảo quản vắc xin; tiền công và các chi phí cho công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường; chi phí cho công tác tuyên truyền, tập huấn.

- Chủ động dự phòng nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm như tiền tổ chức chống dịch; tiền lấy mẫu xác định nguyên nhân gây bệnh, chốt kiểm soát dịch bệnh động vật tạm thời do cấp huyện thành lập; tiền công tiêm phòng vắc xin bao vây khẩn cấp ổ dịch, tiêu độc khi có dịch xảy ra (nếu có); đảm bảo thực hiện các chương trình như chương trình Dại chó, mèo, Cúm gia cầm và các bệnh truyền nhiễm khác lây lan giữa người và động vật.

- Ngoài ra, các địa phương không đăng ký nhu cầu vắc xin, hóa chất phải chủ động xuất kinh phí để mua vắc xin, hóa chất triển khai trên địa bàn.

3.4. Kinh phí của các tổ chc, cá nhânhoạt động chăn nuôi:

Người chăn nuôi phải có trách nhiệm chủ động phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của mình như mua các loại vắc xin ngoài chương trình của tỉnh để tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi; mua các loại hóa chất, vôi bột... để tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, khu vực chăn nuôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh...Thực hiện tiêm phòng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2020; tổng hợp kết quả, báo cáo thường xuyên, đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Triển khai các đợt tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi; tiêu độc khử trùng môi trường định kỳ, theo đợt phát động của Trung ương.

c) Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản chủ động phối hợp với Sở Tài chính để đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng để phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

2. S Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch này; hướng dẫn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng kinh phí thanh quyết toán đúng quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2020 trên địa bàn theo quy định phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch.

4. Chi cục Chăn nuôi và T y: Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2020; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật, thông tin, tuyên truyền, tập huấn đúng đối tượng, đúng kỹ thuật, không để hư hỏng và lãng phí vắc xin, hóa chất; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ và thanh quyết toán theo quy định hiện hành; định kỳ vào các ngày 20 hàng tháng báo cáo kết quả tiêm phòng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (trong thời gian tiêm phòng).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c):
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kpă Thuyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020

  • Số hiệu: 579/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/09/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Kpă Thuyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản