Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2008/QĐ-UBND

Vinh, ngày 26 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;

Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;

Căn cứ Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 348/TTr-SNV ngày 01/9/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước tỉnh Nghệ An trong công tác cải cách hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước tỉnh Nghệ An trong công tác Cải cách hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Quy định này áp dụng đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh, gồm:

a) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

2. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

1. ''Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước'' quy định tại khoản

2 Điều 2 Quy định này là người được phân công giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, phụ trách một số lĩnh vực nhất định trong cơ quan, đơn vị hoặc một số cơ quan, đơn vị trực thuộc về công tác cải cách hành chính.

2. ''Chế độ trách nhiệm'' đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác cải cách hành chính là toàn bộ các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được Nhà nước giao cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Quy định này.

Điều 4. Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu.

1. Nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán bộ, công chức được quy định tại các quy định hiện hành về cán bộ, công chức.

2. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu được quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ;

3. Nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu với cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

4. Nội dung trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính tại Quy định này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Trách nhiệm Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về cải cách hành chính của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. Cụ thể như sau:

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền: Quyết định, chỉ thị, văn bản của sở, ngành về lĩnh vực cải cách hành chính; các chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; các văn bản quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực cải cách hành chính đối với những nhiệm vụ được giao chủ trì;

2. Ban hành kế hoạch cải cách hành chính 5 năm, hàng năm của đơn vị;

3. Rà soát, tham mưu ban hành đầy đủ hệ thống thể chế của đơn vị và của ngành;

4. Rà soát theo định kỳ, đột xuất, công khai các quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đơn vị thực hiện và các lĩnh vực có liên quan; thực hiện cơ chế một cửa tại đơn vị, cơ chế một cửa liên thông với các cơ quan liên quan theo các quy định của pháp luật;

5. Sắp xếp các tổ chức bên trong của đơn vị trên cơ sở các quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành và các cơ quan có liên quan; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; rà soát các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của đơn vị để tham mưu, đề xuất phân công, phân cấp;

6. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng, bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị hoặc thực hiện các yêu cầu đột xuất của cấp trên về đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính tại đơn vị; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các đơn vị trực thuộc;

8. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp nhằm ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị;

9. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền cải cách hành chính; tổ chức các cuộc đối thoại với người dân và doanh nghiệp theo định kỳ hoặc đột xuất để giải quyết những vướng mắc, kiến nghị về các lĩnh vực liên quan;

10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu đối với các cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc; công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo định kỳ;

11. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định;

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

1. Ban hành các văn bản do các cơ quan chuyên môn trình gồm: Quyết định ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chỉ thị, văn bản về lĩnh vực cải cách hành chính của địa phương; các chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

2. Xây dựng và ban hành văn bản đúng quy trình, thể thức, nội dung; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đổi mới và nâng cao chất lượng văn bản ban hành;

3. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo các quy định hiện hành;

4. Rà soát, hệ thống hóa, công khai các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực địa phương thực hiện;

5. Sắp xếp tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo quy định; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; rà soát các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của đơn vị để tham mưu, đề xuất hoặc quyết định phân cấp;

6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm về đào tạo cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng chủ trương, quy định của nhà nước;

7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính tại đơn vị; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các đơn vị trực thuộc;

8. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, biện pháp nhằm ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo điều hành và giải quyết công việc; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của cơ quan; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị;

9. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền cải cách hành chính; tổ chức các cuộc đối thoại với người dân và doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất để giải quyết những vướng mắc, kiến nghị về các lĩnh vực liên quan;

10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các đơn vị trực thuộc, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp hiện hành; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương theo định kỳ;

11. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định;

12. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung về công tác cải cách hành chính;

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của nhà nước.

Điều 7. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

1. Ban hành các văn bản tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính gồm: Các quyết định ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chỉ thị, văn bản về lĩnh vực cải cách hành chính của địa phương; các chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

2. Xây dựng và ban hành văn bản, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đổi mới và nâng cao chất lượng văn bản ban hành; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định để giải quyết công việc cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; rà soát, công khai các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực địa phương thực hiện;

3. Sắp xếp, bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền và theo đúng chủ trương, quy định của nhà nước;

4. Đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu làm việc của cán bộ, công chức; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở;

5. Thực hiện công tác tuyên truyền về cải cách hành chính; tổ chức các cuộc đối thoại với người dân theo định kỳ hoặc đột xuất để giải quyết những vướng mắc, kiến nghị về các lĩnh vực liên quan;

6. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương theo định kỳ;

7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác.

Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nhà nước.

1. Ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của đơn vị;

2. Rà soát theo định kỳ, đột xuất, công khai đầy đủ các quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực mà đơn vị thực hiện và các lĩnh vực có liên quan; thực hiện cơ chế một cửa tại đơn vị, cơ chế một cửa liên thông với các cơ quan liên quan theo các quy định của pháp luật;

3. Sắp xếp tổ chức bộ máy của đơn vị, đơn vị trực thuộc theo quy định; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc;

4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của đơn vị bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm của đơn vị hoặc thực hiện các yêu cầu đột xuất của cấp trên về đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

5. Thực hiện có hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;

6. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp nhằm ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc; đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động;

7. Thực hiện các nội dung tuyên truyền cải cách hành chính; tổ chức giải quyết những vướng mắc, kiến nghị về các lĩnh vực liên quan;

8. Thực hiện việc đánh giá cải cách hành chính theo định kỳ;

9. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của nhà nước.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Khen thưởng.

1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh được xem xét khen thưởng trong trường hợp hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ cải cách hành chính và chấp hành nghiêm trách nhiệm quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Người đứng đầu của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị không được đề nghị khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên trong trường hợp:

a) Không ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;

b) Không hoàn thành 2/3 số nhiệm vụ trong kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà không có lý do chính đáng;

3. Người đứng đầu của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị không được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu công tác cải cách hành chính trong năm của đơn vị xếp loại từ trung bình trở xuống;

Điều 10. Những trường hợp xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

1. Vi phạm nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Chương II Quy định này.

2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản không đúng thẩm quyền hoặc trái pháp luật;

3. Không thực hiện hoặc không hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao về cải cách hành chính nhưng không báo cáo hoặc báo cáo chậm trễ mà không có lý do chính đáng;

4. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ về cải cách hành chính cho cấp dưới không rõ; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện.

5. Không công khai đầy đủ các thủ tục hành chính (quy trình, biểu mẫu, thời hạn xử lý) trong giải quyết công việc với tổ chức, công dân tại đơn vị; Giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân chậm thời gian theo quy định pháp luật mà không có lý do chính đáng;

6. Không kịp thời giải quyết theo quy định những vấn đề về cải cách hành chính thuộc thẩm quyền của người đứng đầu khi cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị.

7. Người đại diện hoặc người được người đứng đầu ủy quyền quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính không đúng quy định; không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật, các quy định hiện hành trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không xử lý kịp thời hoặc xử lý không nghiêm hoặc bao che cho hành vi vi phạm.

8. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trái pháp luật, chung chung, không rõ ràng, không nhất quán, gây lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà nước;

9. Không kịp thời giải quyết các kiến nghị của công dân, tổ chức thuộc thẩm quyền giải quyết.

Điều 11. Xử lý trách nhiệm.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh quy định tại Điều 2 Chương I vi phạm các nội dung trách nhiệm của người đứng đầu quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Chương II và các quy định tại khoản 2 đến Khoản 8 Điều 10 Chương III quy định này, tùy tính chất và mức độ, phải chịu một hoặc nhiều hình thức trách nhiệm sau:

1. Trách nhiệm kỷ luật;

2. Trách nhiệm dân sự;

3. Trách nhiệm vật chất;

4. Trách nhiệm hình sự;

5. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trường hợp đặc biệt.

Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Uỷ ban nhân dân; nếu ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban nhân dân là trái với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính mà người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu được phân công lãnh đạo, quản lý lĩnh vực đó không có ý kiến khác thì phải bị xử lý trách nhiệm nặng hơn một mức so với các thành viên khác trong tập thể Uỷ ban nhân dân theo quy định tại Quy định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13.

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Giám đốc Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh theo Quy định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc, phát sinh, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước trong công tác cải cách hành chính do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 57/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phan Đình Trạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản