Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2006/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Nội vụ tại tờ trình số 69/LS/TC-NV ngày 21.02.2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Thay thế Quyết định số 86/2002/QÐ-UB ngày 09/8/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, SỬ DỤNH KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/ 2006  của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

CHUƠNG I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Điều 1. Đối tượng được huởng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:

1. Cán bộ, công chức hành chính trong biên chế đang làm việc trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc diện ngân sách cấp kinh phÍ thuờng xuyên hàng năm.

2. Công chức dự bị.

3. Cán bộ, viên chức trong biên chế, đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp kinh phí thường xuyên hàng năm.

4. Đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp.

5. Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; trưởng thôn.

6. Cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, làng ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.

Điều 2. Những trường hợp không áp dụng chế độ hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đi học.

1. Cán bộ, công chức đi hội thảo khoa học, thông tin chuyên đề, đi học ôn để thi và thi nâng ngạch, chuyển ngạch.

2. Cán bộ, công chức tự nguyện theo học ngoài kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của tỉnh.

3. Cán bộ, công chức ở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp mà ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ kinh phí thường xuyên.

4. Cán bộ, công chức công tác ở các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn.

Điều 3. Phạm vi sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước được giao theo suất đào tạo hàng năm:

1. Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách tỉnh, theo quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng, đổi mới công nghệ, kiến thức hội nhập kinh tế, quốc tế... (bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý ngành) cho các đối tượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

3. Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được giao để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không thuộc phạm vi quản lý. Không chi cho bộ máy quản lý công tác đào tạo của đơn vị và không dùng để chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Những nhu cầu kinh phí quản lý bộ máy đào tạo được đảm bảo từ kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước hoặc từ kinh phí chi các lĩnh vực sự nghiệp tương ứng đối với các đơn vị sự nghiệp.

CHƯƠNG II

QUI ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI

Điều 4. Qui định về nội dung chi:

1. Các nội dung chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước ở trong nước từ nguồn kinh phí được giao theo định suất hàng năm như sau:

- Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, an ở của giảng viên.

- Chi tài liệu học tập; hỗ trợ tiền sinh hoạt cho học viên trong thời gian học tập trung.

- Chi tổ chức lớp học:

+ Thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập;

+ Chi biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;

+ Chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục vụ, trông xe;

+ Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế;

+ Chi các hoạt động văn hoá, thể thao cho học viên;

+ Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên;

+ Chi phí ăn, ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo;

+ Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên là cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn.

2. Ngoài các nội dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước (do các cơ sở đào tạo chi) được quy định tại Điểm 1, Điều 4 quy định này; tuỳ từng trường hợp cụ thể và khả năng kinh phí, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng từ nguồn kinh phí của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi học các khoản sau:

- Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (tiền tàu xe một lượt đi và về trong khóa học) cho cán bộ, công chức đi học tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chế độ công tác phí hiện hành.

- Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo ngoài tỉnh. Căn cứ để thanh toán là hoá đơn, chứng từ theo quy định. Đối với những lớp học dưới 7 ngày thì được thanh toán theo mức tối đa không quá mức được quy định tại Quyết định số 224/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh; các lớp từ 7 ngày trở lên thì được thanh toán mức tối đa không quá 500.000đồng/người/tháng học thực tế.

Điều 5. Qui định về mức chi:

1. Mức chi ngân sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước ở trong nước được tính là 4,5 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp tỉnh; 4 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp huyện, cấp xã (10 tháng học/người tính bằng một suất).

- Trường hợp các lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống được bố trí kinh phí theo mức chi tối đa bằng 50% định mức chi cho 1 (một) tháng. Đối với những lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập trên 10 ngày được bố trí kinh phí theo mức chi của 1 (một) tháng.

- Trường hợp các cơ quan, đơn vị phải cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn vị khác thì thanh toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng phải nộp theo mức tối đa không quá 450.000 đồng/1 người/1 tháng (tiền học phí, tài liệu không bao gồm tiền ăn, ngủ, tham quan...). Nguồn kinh phí để chi trả: Trong dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Một số mức chi cụ thể:

Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt trần tối đa (đối với những mức chi quy định trần tối đa) hoặc phải nằm trong khung (đối với những mức chi quy định khung) được quy định dưới đây:

2.1. Chi cho giảng viên:

2.1.1. Chi thù lao giảng viên: (Một buổi giảng được tính gồm 4 tiết)

Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên nằm trong khung quy định sau:

- Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương: 300.000 đồng/buổi.

- Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, Tiến sỹ, Chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương: 200.000 đồng /buổi.

- Giảng viên, báo cáo viên là Chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan TW; Phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 150.000 đồng/buổi.

- Giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thành phố: 100.000 đồng/buổi.

- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 50.000 đồng/buổi.

- Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị tỉnh, thành phố; ...), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường Cao đẳng, Đại học, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ quy định nêu trên.

2.1.2. Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên:

Trường hợp không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ, cơ quan tổ chức lớp học phải thuê ngoài thì được chi với mức chi không quá mức chi được quy định tại Quyết định số 224/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh.

2.2. Chi cho học viên:

2.2.1. Đối với học viên là cán bộ công chức xã, phường, thị trấn học tập trung dài hạn từ 3 tháng trở lên tại trường chính trị Nguyễn Văn Cừ thì được thực hiện theo công văn số 38 HD/BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị.

2.2.2. Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).

2.2.3. Trả tiền thuê xe và chi phí cho việc liên hệ tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế chỉ áp dụng đối với những lớp từ 10 ngày trở lên.

2.2.4. Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên là cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn là: 10.000đồng /người/ngày học.

2.2.5. Mức chi các hoạt động văn hoá, thể thao tối đa không quá 2.000đồng/học viên với các lớp từ 10 ngày trở lên.

2.3. Chi cho công tác quản lý, tổ chức lớp học:

2.3.1. Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo quy định về mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi hiện nay đang được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân Thông tư số 47/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 20/6/2001 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn mức chi bồi dưỡng cho công tác ra đề thi và tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, thi Quốc tế và thi tốt nghiệp; tuỳ theo tính chất, qui mô từng khoá đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị.

2.3.2. Chi thuê hội trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ phục vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính...

2.3.3. Chi tiền văn phòng phẩm và chi nước uống phục vụ lớp học: 200 đồng/người/buổi.

2.3.4. Chi tiền điện, tiền nước, tiền phục vụ, trông coi xe.

2.3.5. Chi phục vụ khai giảng, bế giảng; cấp chứng chỉ, khen thuởng học viên xuất sắc. Đối với những lớp bồi dưỡng ngắn ngày dưới 10 ngày không xác định chi khen thuởng, cấp chứng chỉ.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Lập dự toán và giao dự toán đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước:

- Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ giao, căn cứ vào kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức do các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố lập; Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ tham mưu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ra Quyết định giao nhiệm vụ tổ chức lớp học và chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cho các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố đồng gửi Sở Tài chính.

- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước được tỉnh duyệt, Sở Tài chính lập dự toán ngân sách chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi toàn tỉnh.

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước thuộc địa phương quản lý được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm; căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của địa phương do Bộ Nội vụ hướng dẫn, khả năng cân đối ngân sách địa phương; tỉnh chủ động bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của địa phương đảm bảo theo kế hoạch.

Điều 7. Quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán:

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Cuối năm quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:

1. Hàng năm các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nội vụ (đối với các cơ quan thuộc khối hành chính, sự nghiệp, xã, phường, thị trấn), gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc để thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ngân sách.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

- Tổng hợp kế hoạch đào tạo của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Phối hợp với Ban tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp khối Đảng, đoàn thể để xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy và Uỷ ban Nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

Thẩm định, kiểm tra quyết toán và tổng hợp quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Nội vụ để nghiên cứu tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 57/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Công Ngọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản