Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2012/QĐ-UBND

Long An, ngày 12 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 893/TTr-STP ngày 04/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NCTCD (NC);
- Lưu: VT,

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Lâm

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2012/QĐ-UBND ngày 12 / 10 /2012 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định nội dung và nhiệm vụ phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật và quy chế này.

2. Các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo nguyên tắc độc lập, đúng pháp luật, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức, cá nhân.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đảm bảo cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng pháp luật.

3. Chủ động, phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quan hệ quản lý, quan hệ phối hợp. Đối với những việc phát sinh không thuộc thẩm quyền quyết định hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp giữa các sở, ngành liên quan

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tổ chức tổng kết hàng năm kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Thường xuyên rà soát, đối chiếu các quy định do tỉnh ban hành với các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định của tỉnh không phù hợp về đăng ký giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; hướng dẫn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai.

6. Kiểm tra đột xuất, định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp nhằm kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp chấn chỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.

7. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.

8. Tổ chức họp nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN

Điều 4. Sở Tư pháp

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hàng năm; thường xuyên và theo chuyên đề rà soát, đối chiếu các quy định do tỉnh ban hành với các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ những quy định của tỉnh không phù hợp, ban hành mới các quy định về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được giao.

3. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định; kiểm tra đột xuất, định kỳ 06 tháng hoặc hàng năm về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

5. Phối hợp với Cục Đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.

6. Tổng hợp thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.

7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tích cực tra cứu thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm đúng pháp luật.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, tổng kết kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hàng năm; rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định hiện hành cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.

3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực cần thiết để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện tốt việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kiểm tra đột xuất, định kỳ 06 tháng hoặc hàng năm về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

6. Báo cáo 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp gửi về UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp) để báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

7. Chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các văn bản khác có liên quan; có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (đối với những địa bàn chưa thực hiện việc chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch về bất động sản).

Điều 6. Sở Nội Vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực cần thiết để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện tốt việc đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 7. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An

1. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức tín dụng thuộc quyền quản lý.

2. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

Đối với những địa bàn chưa thực hiện việc chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng giao dịch về bất động sản sang các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các văn bản có liên quan; tra cứu thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm; thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch đúng pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này, các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt được xem xét khen thưởng. Nếu vi phạm thì xem xét xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình triển khai, thực hiện quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 56/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Đỗ Hữu Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/10/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 15/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản