Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/1999/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG B

UỶ BAN NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ quy chế Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 14/4/1997 của chính phủ.

- Căn cứ vào Văn bản số 7902/BKH/KCN ngày 8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ mẫu;

- Xét đề nghị của Trưởng Ban Ban quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội tại văn bản số 43/CV/BQL ngày 13/5/1999 về việc ban hành Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B tại thị trấn Sài Đồng, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Trưởng ban Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý dự án khu Công nghiệp Sài Đồng B thuộc Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel), các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Sài Đồng B chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Vượng

 

ĐIỀU LỆ

QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG B
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/1999/QĐ-UB ngày 10/7/1999 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B được Chính phủ thành lập tại Thị Trấn Sài Đồng, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.

Điều này được xây dựng trên cơ sở pháp lý của:

- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996 (sau đây gọi là Luật Đầu tư nước ngoài).

- Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 12/CP)

- Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành qui chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao (sau đây gọi là Nghị định 36/CP).

- Các văn bản pháp qui khác do các cơ quan Chính phủ ban hành để quy định hoặc hướng dẫn về việc thực hiện Luật và Nghị định của Chính phủ.

- Những vấn đề liên quan mà không được quy định tại Điều lệ này sẽ được điều chỉnh bằng các quy định riêng của Ban quản lý, không trái với các quy định cũng như các văn bản của các Bộ và UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 2:

Việc quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B được phân định như sau:

2.1- Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội (sau đây được gọi là Ban quản lý) được thành lập và hoạt động theo quyết định số 758/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với KCN.

2.2 Ban quản lý dự án Khu công nghiệp Sài Đồng B (Sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) thuộc Công ty điện tử Hà Nội (HANEL) được thành lập và hoạt động theo giấy phép, điều chỉnh và bổ sung có liên quan để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tiếp thị và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.

2.3 Doanh nghiệp Khu công nghiệp (kể cả doanh nghiệp chế xuất) là doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp theo những quy định ghi trong giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định 36/CP.

Chương II

BAN QUẢN LÝ

Điều 3:

Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội là cơ quan quản lý Khu công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn như đã được quy định trong Chương VI Điều 27 của Nghị định 36/CP, thực hiện uỷ quyền của các Bộ, Ngành trung ương và UBND Thành phố ban hành các quy định nhằm cụ thể hoá công tác quản lý các hoạt động trong Khu công nghiệp.

- Ban quản lý phối hợp và hỗ trợ với đại diện các cơ quan chuyên quản như Hải Quan, Công an ... thực hiện nhiệm vụ của mình tại Khu công nghiệp, Ban quản lý là cơ quan nghiên cứu trình duyệt việc sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ Khu công nghiệp.

Điều 4:

Ban quản lý là đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước, các khoản chi phí do yêu cầu công tác quản lý của Ban sẽ được ngân sách Nhà nước dài thọ. Các khoản thu từ phí và lệ phí trên địa bàn Khu công nghiệp sẽ phải nộp vào ngân sách Nhà nước, ngoại trừ các khoản tiền mà Ban quản lý được phép sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 5:

Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước, chỉ đạo việc xây dựng và phát triển KCN, Ban quản lý sẽ ban hành các quy định, nội qui, quy trình nghiệp vụ quản lý cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp. Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành điều lệ và các văn bản pháp quy đó.

Chương III

CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 6:

Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp là Ban quản lý dự án Khu công nghiệp Sài Đồng B có các nhiệm vụ và quyền hạn như đã được quy định trong Chương III Điều 14 của Nghị định 36/CP và đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng chuyên quản như Hải quan, Công an... hoàn thành nhiệm vụ của mình tại Khu công nghiệp. Thực hiện những quy định nghiệp vụ về quản lý quy hoạch và môi trường do Ban quản lý ban hành.

Điều 7:

Trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Sài Đồng B (Quyết định số 151/TTg ngày 11 tháng 3 năm 1996). Ban quản lý dự án có trách nhiệm trình duyệt và thiết kế quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng công trình hạ tầng để trình Bộ Xây dựng và UBND thành phố phê duyệt; đồng thời báo cáo với Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội để làm cơ sở pháp lỹ cho công tác quản lý quy hoạch và môi trường đối quý với Khu công nghiệp.

Điều 8:

Ban quản lý dự án trực tiếp hoặc uỷ thác các công ty khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đầu tư trên cơ sở tuân thủ các hợp đồng kinh tế đã ký với các doanh nghiệp thuê đất trong Khu công nghiệp. Ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và thời hạn hoàn thành với các doanh nghiệp khi uỷ thác cho các công ty khác thực hiện những nội dung nêu trên.

Điều 9:

BQL dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm với BQL các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội theo Nghị định 36/CP và Quy định về quản lý quy hoạch và môi trường của BQL. BQL sẽ họp với BQL dự án 3 tháng một lần vào tuần đầu của tháng đầu quý, trừ trường hợp có yêu cầu đột xuất để xem xét tình hình triển khai các công trình hạ tầng và hoạt động của Khu công nghiệp. Ban quản lý dự án sẽ được Ban quản lý thông báo trước về cuộc họp này. Khi có những sự kiện xẩy ra mà theo quan điểm của Ban quản lý dự án, cần phải có quyết định hay thoả thuận của Ban quản lý thì Ban quản lý dự án cũng có thể yêu cầu Ban quản lý tổ chức một cuộc họp đột xuất. Các cuộc họp có thể được tổ chức tại ban quản lý hoặc tại trụ sở Ban quản lý dự án tuỳ thuộc vào nội dung cần thiết của cuộc họp. Trong mọi trường hợp, các cuộc họp đột xuất phải được báo cáo trước tối thiểu là 24 giờ.

Chương IV

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 10:

Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để đầu tư trong Khu công nghiệp. Doanh nghiệp được thành lập trong Khu công nghiệp có thể là: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn nước ngoài hoặc bên nước ngoài liên doanh với bên Việt Nam), có thể là doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.

Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp Khu công nghiệp, doanh nghiệp Khu chế xuất được quy định trong Chương II và Chương III của Nghị định 36/CP và trong Giấy phép đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 11:

Các ngành sản xuất các sản phẩm sau đây được khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp:

1. Thiết bị và dụng cụ chính xác.

2. Điện tử.

3. Dụng cụ quang học.

4. Điện gia dụng.

5. Thiết bị thông tin liên lạc.

6. Thiết bị dụng cụ y tế.

7. Dụng cụ thí nghiệm.

8. Một số ngành sản xuất khác sử dụng công nghệ cao là sản xuất hàng tiêu dùng không gây ô nhiễm môi trường, ngoài ra Khu công nghiệp sau này còn tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất các ngành khác vào Khu công nghiệp hoặc bố trí các địa điểm khác theo chức năng của Khu công nghiệp.

Danh mục các sản phẩm phải bảo đảm xuất khẩu ít nhất 80% sẽ áp dụng theo các quy định của Bộ Kế hoạch đầu tư công bố ở từng thời điểm.

Điều 12:

Doanh nghiệp Khu công nghiệp được cấp điện, nước, sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, dịch vụ vệ sinh và sử dụng các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng kinh tế với Ban quản lý dự án hoặc công ty cung cấp dịch vụ được phép hoạt động trong KCN với mức giá phù hợp với mức đã được Nhà nước quy định, Ban quản lý thoả thuận theo như quy định tại Chương III, Điều 14, Nghị định 36/CP.

Điều 13:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thành lập Doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban quản lý. Nội dung hò sơ theo quy định hiện hành của Ban quản lý ngày về việc tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư.

Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp phải đăng ký nhân sự chủ chốt và trụ sở văn phòng với Ban quản lý để được Ban quản lý cấp giấy xác nhận.

Điều 14:

Thời hạn của Doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định trong Giấy phép đầu tư, nhưng không vượt quá thời hạn (kể cả thời gian gia hạn) của Khu công nghiệp Sài Đồng B, trừ khi có phê duyệt khác của Thủ tướng Chính phủ như được quy định trong chương II điều 9 Nghị định 36/CP.

Trước khi kết thúc thời hạn 60 ngày, Doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến Ban quản lý. Đối với trường hợp Giấy phép đầu tư không phải do Ban quản lý cấp thì đơn xin gia hạn được gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư sau khi đã có ý kiến của Ban quản lý.

Điều 15:

Doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho ban quản lý các Khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội những nội dung thay đổi trong Giấy phép đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật, điều lệ công ty, nhân sự ... và được thực hiện khi có thoả thuận của Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, các cơ quan có thẩm quyền, thời hạn trả lời trong vòng 7 ngày khi đủ hồ sơ.

Điều 16:

Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định và qui trình nghiệp vụ do Ban quản lý ban hành về quản lý sản xuất quản lý qui hoạch, xây dựng và môi trường, quản lý lao động và quản lý hoạt động thương mại trong các KCN và CX Hà Nội.

Chương V

SỬ DỤNG ĐẤT VÀ XÂY DỰNG PHÂN XƯỞNG

Điều 17:

Địa điểm xây dựng Nhà máy do chủ đầu tư thoả thuận với Ban quản lý dự án có sự chấp thuận của Ban quản lý, phù hợp với qui hoạch chi tiết Khu công nghiệp được phê duyệt trước khi lập hồ sơ xin giấy phép đầu tư.

Điều 18:

Sau khi vị trí và diện tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng tiêu chuẩn đã được chọn lựa, nhà đầu tư ký thoả thuận thuê đất hoặc thuê nhà xưởng (gọi chung là thuê đất) với Ban quản lý dự án. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc (nếu có) và các điều khoản khác do Ban quản lý dự án và nhà đầu tư thoả thuận cụ thể trong bản thoả thuận.

Điều 19:

Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư chính thức ký hợp đồng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn với Ban quản lý dự án.

Thời hạn thuê đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư.

Sau khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, Ban quản lý dự án có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất với Sở Địa chính Nhà đất và giao giấy chứng nhận này cho chủ đầu tư.

Điều 20:

Trường hợp Doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 14 Chương IV của Điều lệ này thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê xưởng tiêu chuẩn tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong giấy phép đầu tư.

Trong trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho gia hạn mà thời hạn vượt quá thời hạn hoạt động của Khu công nghiệp Sài Đồng B thì giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng tiêu chuẩn cho thời gian được gia hạn do Nhà nước quy định cụ thể trên cơ sở mức giá thực tế ở thời điểm đó. Trong thời gian gia hạn của Hợp đồng, tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước trừ khi Chính phủ có quy định khác. Ban quản lý dự án, hoặc bất cứ công ty nào được chỉ định ở thời điểm đó để quản lý cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Sài Đồng B, sẽ chỉ được phép thu phí hạ tầng.

Điều 21:

Nội dung hồ sơ và trình tự xin thẩm định thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình của các doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý xây dựng cơ bản, các quy định hiện hành của Bộ Xây dựng và của Ban quản lý.

Điều 22:

Các đường ranh giới giữa các doanh nghiệp, giới hạn xây dựng từng lô đất, điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn khu công nghiệp do Ban quản lý dự án xác định theo qui hoạch chi tiết được duyệt và lập một phụ lục kèm theo bản thoả thuận thuê đất như đã nói ở Chương V, điều 18.

Điều 23:

Ban quản lý dự án và Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải báo cáo bảo đảm mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất đúng như qui hoạch chi tiết phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.

Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.

Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hàng rào bảo vệ bao quanh và được sơn màu xanh lá cây. Để phân hàng rào sơn màu vàng và nhất thiết phải có phòng kiểm hoá hải quan liền kề cổng ra vào, cách biệt với khu vực sản xuất.

Điều 24:

Trong quá trình xây dựng, nếu phải phá vỡ (do nhu cầu thi công) toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh, đào hè đường ...) hoặc cần sử dụng các công trình và các diện tích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông...) thì Doanh nghiệp phải thoả thuận trước với Ban quản lý dự án về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, cách phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có. Sau khi hoàn tất công việc phục hồi nguyên dạng công trình, Doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho Ban quản lý dự án và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao.

Điều 25:

Đất được giao, nhà xưởng đã thuê hoặc mua phải được sử dụng đúng mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi phải thay đổi mục đích sử dụng, Doanh nghiệp phải thoả thuận với Ban quản lý dự án và báo cáo xin chấp thuận của Ban quản lý làm đầy đủ các thủ tục có liên quan.

Điều 26:

Trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận, Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Ban quản lý dự án cho nhà đầu tư khác, phù hợp với các quy định của Pháp luật việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền thuê lại đất, thuê lại xưởng thông qua hợp đồng với Ban quản lý dự án.

Chương VI

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI

Điều 27:

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao.

Điều 28:

Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, các doanh nghiệp Khu công nghiệp đăng ký với Ban quản lý hoặc Bộ Tài chính (nếu sử dụng chế độ kế toán của nước ngoài) về chế độ kế toán, thống kê áp dụng cho doanh nghiệp và chỉ được thực hiện khi đã được chấp thuận.

Điều 29:

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp kê khai đăng ký thuế với Cục thuế Hà Nội, nộp các khoản theo giấy phép đầu tư và theo các quy định của Nhà nước ở từng thời điểm.

Điều 30:

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.

Báo cáo quyết toán của Doanh nghiệp phải được một Công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi.

Báo cáo quyết toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.

Điều 31:

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực có về tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ... của doanh nghiệp. Các tài liệu (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.

Điều 32:

Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.

Chương VII

LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 33:

Ban quản lý theo dõi kiểm tra, đôn đốc các xí nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ về tuyển dụng và sử dụng lao động đối với người lao động làm việc tại khu công nghiệp phù hợp với Luật Lao động Việt Nam và quy định của Ban quản lý về quản lý lao động trong Khu công nghiệp.

Điều 34:

Trong vòng 3 tháng từ khi được cấp giấy phép đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, ngành nghề tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả việc gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài và chính sách ưu tiên tuyển dụng lao động là người địa phương có Khu công nghiệp hoạt động.

Điều 35:

Trong trường hợp sát nhập, phân chia Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới, là người sử dụng lao động kế tiếp, phải có trách nhiệm thực hiện thoả ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động do chủ sở hữu cũ đã ký kết với người lao động thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động mới.

Chương III

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 36:

Chất thải (bao gồm chất thải rắn, khí và nước thải) phải được xử lý theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học công nghệ và môi trường quy định trước khi đưa vào hệ thống chung. Trong hợp đồng thuê đất ký giữa hai bên, Ban quản lý dự án và doanh nghiệp Khu công nghiệp phải xác định rõ trách nhiệm mỗi bên về xử lý chất thải. Ban quản lý phối hợp với các sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định việc xử lý chất thải của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.

Điều 37:

Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp trong Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì bên gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục ngay theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường và quyết định của cơ quan bảo vệ môi trường địa phương. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy tố theo pháp luật Việt Nam.

Điều 38:

Các phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như trường hợp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá khác của doanh nghiệp.

Các phế liệu, phế phẩm không còn giá trị thương mại, doanh nghiệp phải báo cáo với Ban quản lý và xử lý theo quy định trong thời hạn Ban quản lý yêu cầu. Sau khi xử lý xong, trong thời hạn 15 ngày phải gửi biên bản xử lý cho Ban quản lý.

Nếu đã quá thời hạn quy định mà Doanh nghiệp chưa xử lý và không có lý do chính đáng, Ban quản lý có quyền chỉ định đơn vị chuyên trách xử lý thay. Mọi chi phí cho việc xử lý trong trường hợp này do Doanh nghiệp chịu.

Chương IX

MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT

Điều 39:

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa các sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp là nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu; là hàng hoá thuộc thuộc doanh mục hàng hoá thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước có nhu cầu nhập khẩu; là phế liệu phế phẩm còn giá trị thương mại. Thủ tục và việc nộp thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá nói trên thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 40:

Máy móc, thiết bị phụ tùng nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện được tại chỗ được, có thể được ban quản lý cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp chế xuất. Doanh nghiệp phải cam kết đưa các máy móc, thiết bị phụ tùng nói trên trở về Doanh nghiệp chế xuất trong thời hạn hợp lý do ban quản lý quy định. TRong trường hợp này, Doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ liên quan để chứng minh tính cần thiết và hợp lý của việc tạm xuất và tái nhập các máy móc, thiết bị và phụ tùng này.

Máy móc, thiết bị phụ tùng khi đưa trở lại Doanh nghiệp chế xuất phải là hàng hoá máy móc thiết bị nguyên gốc mà hải quan khu công nghiệp có thể nhận dạng được.

Điều 41:

1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức kinh tế nội địa thuộc các thành phần kinh tế và đăng ký việc thực hiện hợp đồng gia công với cơ quan hải quan.

2. Doanh nghiệp chế xuất phải đăng ký hợp đồng gia công (HĐGC) và làm thủ túc hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của HĐGC đồng thời lam các thủ tục thanh khoản, thanh lý HĐGC tại đơn vị hải quan thuộc tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của Doanh nghiệp chế xuất.

Doanh nghiệp phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho từng loại sản phẩm đưa đi gia công để hải quan khu công nghiệp tiện kiểm tra khi hành hoá được chuyển chở lại Doanh nghiệp sau khi gia công xong.

3. Nguyên liệu, vật tư hoặc bán hàng thành phẩm xuất vào nội địa theo hợp đồng gia công phải được giao đúng cho đơn vị ký hợp đồng nhận gia công.

Nếu Doanh nghiệp không giao đúng cho đơn vị nhận gia công như được ghi trong giấy phép sẽ bị xem như đã vi phạm pháp luật Việt Nam.

Cũng được xem như đã vi phạm pháp luật Việt Nam nếu hàng gia công xong không chuyển chở lại Doanh nghiệp chế xuất đúng thời hạn ghi trong giấy phép, phù hợp với hợp đồng gia công về số lượng và chủng loại mà không có lý do chính đáng.

Điều 42:

Doanh nghiệp chế xuất sau khi được phép của ban quản lý, có thể đưa khuôn mẫu, máy móc thử nghiệm và các phương tiện sản xuất của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng trong thời hạn của hợp đồng gia công có hiệu lực và chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất khi kết thúc hợp đồng.

Điều 43:

Chế độ tạm miễn, thu hoàn thuế đối với các trường hợp nêu tại các điều 38, 39 và 40 của điều lệ này được thực hiện theo quy định hiện hành về hàng tạm nhập tái xuất và gia công.

Điều 44:

Doanh nghiệp chế xuất được quyền mua hàng hoá tại thị trường nội địa Việt Nam nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Bên bán thực hiện các thủ tục xuất hàng theo các quy định trong nước về quản lý xuất nhập khẩu và khai báo kiểm hoá Hải quan tại Hải quan Khu công nghiệp. Bên mua xuất trình cho Hải quan Khu công nghiệp hoá đơn tạm do bên bán cấp đã được ban quản lý xác nhận về hàng hoá nhập và Doanh nghiệp chế xuất phù hợp với mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp để hải quan khu công nghiệp đối chiếu.

Điều 45:

1. Doanh nghiệp chế xuất được mua bán, trao đổi hàng hoá với Doanh nghiệp trong Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng phải đăng ký hợp đồng mua bán, trao đổi hàng hoá với ban quản lý.

2. Thủ tục hải quan và chế độ thuế, lệ phí cho khoản 1 của điều này áp dụng như trường hợp Doanh nghiệp chế xuất giao dịch với Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện tại Hải quan khu công nghiệp.

3. Hàng hoá vận chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với các khu chế xuất khác phải thực hiện bằng phương thức công - te- nơ (container). Thùng và kiện hàng phải được hải quan niêm phong. Việc áp tải hàng hoá thực hiện theo quy định hiện hành của hải quan.

Điều 46:

Việc mua bán sản phẩm của Doanh nghiệp chế xuất này với các Doanh nghiệp chế xuất trong Khu công nghiệp phải được ban quản lý cho phép. Thủ tục hải quan, phương thức vận chuyển áp dụng như quy định tại điều 43 trừ khi các Doanh nghiệp chế xuất cũng được đặt trong một cụm riêng trong Khu công nghiệp.

Doanh nghiệp chế xuất không được tổ chức bán lẻ sản phẩm của mình trong Doanh nghiệp cũng như trên lãnh thổ Việt Nam hoặc dùng sản phẩm để trả lương.

Điều 47:

Ban quản lý có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh kho bãi, vận tải, bốc xếp, giao nhận đối với các Doanh nghiệp được phép hoạt động phục vụ khu côn nghiệp .

Hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp chế xuất phải chịu sự giám quản của hải quan Khu công nghiệp và chỉ được lưu kho, lưu bãi tại những địa điểm và trong một thời gian nhất định được ban quản lý và hải quan Khu công nghiệp chấp thuận.

Hải quan Khu công nghiệp có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của chủ hàng ấn định thời điểm để kiểm tra hàng hoá lưu tại kho bãi với sự chứng kiến của chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng. Nếu bất kỳ lý do gì mà chủ hàng hay người đại diện hợp pháp của chủ hàng vắng mặt tại thời điểm đã ấn định, việc kiểm tra vẫn được tiến hành với sự có mặt của người làm chứng. Kết quả kiểm tra này được ghi thành biên bản có chữ ký của tất cả các bên tham gia.

Chương X

AN NINH - TRẬT TỰ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 48:

Doanh nghiệp phải có nội quy quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hoá, phương tiện, người làm việc trong biên chế cũng như đối với khách hàng, khách thăm Doanh nghiệp mình nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo để ban quản lý phê duyệt nội quy này.

Khi có dấu hiệu vi phạm về an ninh - trật tự như: mất cắp, gây rối, phá hoại, kể cả trường hợp lãn công đình công..., Doanh nghiệp trình báo ngay với các cơ quan chức năng và ban quản lý để phối hợp giải quyết.

Điều 49: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ ở cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của nhà nước Việt Nam về phòng chống cháy nổ.

Điều 50:

Hệ thống đường giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến, phân làn, được trang bị biển báo hiệu giao thông phù hợp với giao thông đường bộ của Việt Nam.

Điều 51:

Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp phải thoả thuận với ban quản lý về thời gian bắt đầu thi công công trình, sử dụng đường nội bộ để vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thiết bị. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc về công tác quản lý trật tự về xây dựng và vệ sinh môi trường trong Khu công nghiệp.

Điều 52:

Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định các lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão thành phố.

Chương XI

XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀIX

Điều 53:

Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hoà giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài hoặc Toà án mà các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.

Điều 54:

Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp có chứng kiến, tham gia của cơ quan quản lý lao động địa phương và Ban quản lý.

Trong trường hợp không hoà giải được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật lao động của Nhà nước Việt Nam.

Điều 55:

Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Việt Nam.

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56:

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần phải được bổ sung, sửa đổi các đơn vị liên quan gửi đề nghị tới Ban quản lý để tổng hợp trình xin sửa đổi, bổ sung.

Điều 57: Bản điều lệ này có hiệu lực từ ngày ký. Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Ban quản lý dự án Khu công nghiệp Sài Đồng B thuộc Công ty điện tử Hà Nội và các Doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp Sài Đồng B chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 54/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B do thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 54/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/07/1999
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Phan Văn Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản