Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5244/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Kế hoạch số 384-KH/TU ngày 04/10/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tại Tờ trình số 10/TTr-LHH ngày 25/11/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- V0,V3, DL2;
- VT, NLN1 (25b-QD66)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC HỘI THÀNH VIÊN, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5244/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp công tác giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội Quảng Ninh) với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh;

b) Các hội thành viên, các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) và các cá nhân có liên quan.

Điều 2. Mục đích

1. Huy động sức mạnh tổng hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tích cực tham gia xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên; xây dựng Liên hiệp Hội Quảng Ninh trở thành tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh theo tinh thần Chỉ thị số 42/CT-TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị.

2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cộng đồng và hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Liên hiệp Hội Quảng Ninh tham gia thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội; công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, tổ chức các hội thi, cuộc thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; vận động, tập hợp, phát huy khả năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Thúc đẩy việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ở các ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh; sự phối hợp không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Mối quan hệ phối hợp đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, khách quan, thống nhất và tạo điều kiện để mỗi bên hoàn thành nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, hội thành viên, đội ngũ trí thức trong hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Những nhiệm vụ mà Liên hiệp Hội Quảng Ninh được cơ quan có thẩm quyền giao liên quan đến sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị nào, thì Liên hiệp Hội Quảng Ninh chủ động đề nghị sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị đó để cùng tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện.

5. Những nhiệm vụ mà sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị nào được cơ quan có thẩm quyền giao liên quan đến Liên hiệp Hội Quảng Ninh thì sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị đó chủ động đề nghị Liên hiệp Hội Quảng Ninh để cùng tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng và củng cố các hội thành viên đã được thành lập, tiếp tục phát triển các hội thành viên mới trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu và đủ điều kiện.

2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Đồ xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề lớn về chủ trương, định hướng, chính sách phát triển của tỉnh; các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án lớn của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức; các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài nước về nghiên cứu, làm việc tại tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt trong những lĩnh vực, chuyên ngành tỉnh cần tập trung đột phá.

4. Tham gia các hoạt động xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống; nâng cao năng suất, chất lượng, hình thành sản phẩm theo chuỗi giá trị; bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

5. Tổ chức triển khai Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh và các hội thi, cuộc thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phát động các phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Biểu dương, tôn vinh trí thức, cán bộ khoa học công nghệ tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ; các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, từ đó tạo sự bứt phá trong nhận thức, triển khai thực hiện ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị.

7. Thực hiện chương trình hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và bảo vệ môi trường.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Trách nhiệm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh

1. Xây dựng, củng cố, phát triển các hội thành viên.

a) Xây dựng, củng cố, phát triển các hội thành viên theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động; vận động phát triển các hội thành viên mới ở các ngành có đủ điều kiện nhưng chưa thành lập.

b) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật, nhóm nghiên cứu, tổ chức các diễn đàn khoa học và công nghệ, các loại hình tổ chức phù hợp khác nhằm thu hút, tập hợp, kết nối, phát huy vai trò của trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có trình độ chuyên môn cao đóng góp trí tuệ, tài năng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.

c) Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra các hội thành viên trong việc thực hiện điều lệ, nghị quyết, quyết định của Liên hiệp Hội Quảng Ninh có liên quan đến các hội thành viên; Định kỳ 6 tháng /lần làm việc với các hội thành viên để cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, phát huy mặt mạnh, lợi thế để các hội thành viên hoạt động có hiệu quả; tổng hợp, báo cáo các Sở, ngành chức năng có liên quan.

d) Điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các hội thành viên và làm cầu nối giữa các hội thành viên, đội ngũ trí thức với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan; tổng hợp đề xuất, kiến nghị với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các hội thành viên trong quá trình hoạt động.

đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các hội thành viên trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện điều lệ của tổ chức hội, đề xuất biện pháp xử lý đối với vi phạm của hội thành viên; thống nhất việc thành lập các hội thành viên mới khi có yêu cầu và đủ điều kiện theo quy định.

e) Có ý kiến bằng văn bản về nhân sự tham gia các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các hội thành viên (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, Tổng Thư ký).

2. Lĩnh vực tư vấn, phản biện và giám định xã hội

a) Tổ chức các diễn đàn, mở rộng các kênh thông tin để khuyến khích và bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của trí thức khi tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

b) Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Quảng Ninh theo quy định.

c) Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt danh sách các đề án bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

d) Kết nối, tập hợp các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học có trình độ, năng lực, kinh nghiệm ở trong, ngoài tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc tự đề xuất.

đ) Xây dựng, cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu, phân loại chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ quản lý theo các lĩnh vực chuyên môn để phục vụ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Về truyền thông, phổ biến kiến thức, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ.

a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm, 05 năm về công tác truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ.

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hội thành viên, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ và cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn khoa học công nghệ; các lớp bồi dưỡng, tập huấn, giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến, các đề tài, giải pháp đoạt giải cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực sản xuất, đời sống nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

c) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân, trước hết tập trung nhiệm vụ trong các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, chú ý nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.

d) Đề xuất, triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

đ) Liên kết hợp tác trong nước, quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo và bảo vệ môi trường góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

e) Tham gia hội đồng khoa học của tỉnh, Sở, ngành, địa phương khi có yêu cầu.

4. Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, định hướng, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án lớn, quan trọng về phát triển kinh tế xã hội; cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giáo dục và đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức; các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài nước về nghiên cứu, làm việc tại tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt trong những ngành, lĩnh vực tỉnh tập trung đột phá.

5. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hội thành viên và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của tỉnh và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, biểu dương, tôn vinh trí thức, cán bộ khoa học và công nghệ tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh; phát động phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đời sống, học tập, công tác và vui chơi giải trí.

Điều 6. Trách nhiệm của các hội thành viên

1. Tuân thủ Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

2. Chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động chính và sự hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra của Liên hiệp Hội Quảng Ninh về hoạt động theo Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

3. Chủ động phát hiện, thu hút, tập hợp trí thức trẻ, trí thức trong các doanh nghiệp vào tổ chức hội; quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ hội; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; vận động, tập hợp, đoàn kết, phát huy vai trò của hội viên; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức hội, hội viên và cộng đồng.

4. Hợp tác, phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động giữa các hội thành viên, hội viên tập thể và Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

5. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ (nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn phản biện và giám định xã hội; tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiến bộ khoa học và kỹ thuật) của đơn vị cùng phối hợp với Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các Sở chuyên ngành có liên quan, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất và tinh thần để triển khai thực hiện, qua đó giúp hội viên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, góp phần cải thiện đời sống hội viên.

6. Chọn và giới thiệu những chuyên gia giỏi, những cán bộ có năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội, phổ biến kiến thức, chuyển giao, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống do Liên hiệp Hội Quảng Ninh được giao triển khai thực hiện

7. Phối hợp tổ chức các hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, nhằm giúp hội viên tiếp thu kiến thức khoa học và công nghệ, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất và đời sống.

8. Tích cực vận động các hội viên, đơn vị trực thuộc hưởng ứng tham gia có hiệu quả Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của tỉnh và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, phát triển sản xuất, đời sống, dịch vụ, học tập, công tác, vui chơi giải trí.

9. Phối hợp với Liên hiệp Hội Quảng Ninh, các Sở, ngành quản lý lĩnh vực hội hoạt động phát hiện các điển hình tiên tiến có nhiều đóng góp cho sự phát triển khoa học công nghệ của tỉnh để đề nghị biểu dương, khen thưởng hàng năm.

10. Định kỳ báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) về tình hình tổ chức và hoạt động, gửi về Liên hiệp Hội Quảng Ninh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ). Khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở của hội và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải thông báo bằng văn bản đến Sở Nội vụ, Liên hiệp Hội Quảng Ninh, đồng thời gửi các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực hội hoạt động.

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phương hướng, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh để Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động.

2. Quan tâm, tạo điều kiện để Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ,...; tham gia các chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật; hỗ trợ, khuyến khích, gắn hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các thành viên hội với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tỉnh.

3. Củng cố, phát triển các hội chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở, ngành, đơn vị hoạt động nề nếp, hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý tham gia các hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên.

4. Cung cấp danh mục những chương trình, dự án, đề án của ngành thuộc diện bắt buộc phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội để Liên hiệp Hội Quảng Ninh tư vấn, phản biện theo quy định, trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; cử cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn theo lĩnh vực, chuyên ngành để tham gia hội đồng tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

5. Phối hợp tổ chức triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn khoa học công nghệ; các lớp bồi dưỡng, tập huấn, giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến, các đề tài, giải pháp đoạt giải cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực sản xuất, đời sống theo đề nghị của Liên hiệp Hội Quảng Ninh.

6. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; vận động, tập hợp ngày càng đông đảo trí thức tham gia nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.

7. Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục chương trình, đề án, dự án thuộc diện bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Quảng Ninh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, đề án, dự án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Liên hiệp Hội Quảng Ninh thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.

8. Tổ chức triển khai có hiệu quả Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng sáng tạo Khoa học và công nghệ và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tăng cường tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tích cực hưởng ứng, đăng ký tham gia các cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và đời sống.

9. Phối hợp cử Lãnh đạo, cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp của cơ quan, đơn vị để tham gia Ban Tổ chức, Ban Thư ký, Hội đồng Giám khảo và các Tiểu ban Giám khảo khi Tỉnh triển khai tổ chức Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng sáng tạo Khoa học và công nghệ và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phương hướng, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh để Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên có cơ sở định hướng, xây dựng kế hoạch hoạt động.

2. Quan tâm, tạo điều kiện để Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục...; tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định; tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật; hỗ trợ, khuyến khích, gắn hoạt động của Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành hội với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

3. Chỉ đạo các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố:

a) Tạo mọi điều kiện cho đội ngũ trí thức gia nhập tổ chức hội, tham gia các hoạt động của các hội thành viên chuyên ngành hoặc hội đa ngành nhằm củng cố và phát triển các hội thành viên ngày càng vững mạnh;

b) Tăng cường tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên tích cực hưởng ứng, đăng ký tham gia các Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ, Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ và các hội thi, cuộc thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và đời sống.

4. Thực hiện việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Quảng Ninh theo quy định đối với các chương trình, đề án, dự án được giao chủ trì, thực hiện.

5. Phối hợp với Liên hiệp Hội Quảng Ninh nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm động viên, thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tham gia phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

6. Hàng năm, nắm bắt, tổng hợp nhu cầu về thông tin, kiến thức khoa học và công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn, gửi Liên hiệp Hội Quảng Ninh để tổng hợp, xem xét, xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học công nghệ và phối hợp triển khai thực hiện.

7. Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ của địa phương và thông báo bằng văn bản cho Liên hiệp Hội Quảng Ninh những nội dung công việc có liên quan cùng phối hợp thực hiện.

Điều 9. Mối quan hệ phối hợp

1. Mối quan hệ phối hợp giữa Liên hiệp Hội Quảng Ninh với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ công tác cùng thực hiện các nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Hàng năm, Liên hiệp Hội Quảng Ninh chủ động đề xuất nội dung, kế hoạch cần phối hợp tổ chức thực hiện với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Các hội thành viên, hội viên tập thể chủ động đề xuất với Liên hiệp Hội Quảng Ninh những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp trao đổi, bàn bạc thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp Hội Quảng Ninh và các hội thành viên hoạt động hiệu quả.

Điều 10. Chế độ báo cáo

Cùng với báo cáo tổng kết năm, các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp gửi Liên hiệp Hội Quảng Ninh làm cơ sở tổng kết đánh giá.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch các hội thành viên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.

2. Hàng năm, Liên hiệp Hội Quảng Ninh chủ trì phối hợp với các hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy chế phối hợp.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các hội thành viên, các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Liên hiệp Hội Quảng Ninh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 5244/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các hội thành viên, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 5244/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/12/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản