Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 51/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 24 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4680/STC-QLCS ngày 05 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 27/2005/QĐ-UBBT ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận, Quyết định số 65/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc điều chỉnh khoản 3 Điều 32 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 27/2005/QĐ-UBBT ngày 04 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).

Quy định này không áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Đối tượng áp dụng: thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 2 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 116/2004/TT-BTC).

Điều 2. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP); mục 3 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC và mục 1 Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 69/2006/TT-BTC).

Điều 3. Tái định cư

1. Việc bố trí tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 4 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Trường hợp hộ ghép, hộ có nhiều nhân khẩu đủ điều kiện tách hộ, hộ không thuộc đối tượng được bồi thường đất ở nếu có nhu cầu tái định cư thì Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) sẽ xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 33 của Quy định này.

Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Chương II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường

Nguyên tắc bồi thường về đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và mục 1 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 7. Điều kiện để được bồi thường đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và mục 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì UBND cấp huyện tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá đất xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo UBND tỉnh (gửi Sở Tài chính 01 bản). Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp.

2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường hoặc do người bị thu hồi đất gây ra: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;

b) Trường hợp giá đất không thay đổi nhưng quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định bồi thường thiệt hại cho từng hộ của cấp có thẩm quyền mà tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện sau đây được gọi chung là Tổ chức thực hiện bồi thường) chưa thông báo chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất thì phải trả thêm tiền lãi cho các hộ theo lãi suất tiền gởi ngân hàng không kỳ hạn do Ngân hàng Đầu tư và phát triển - chi nhánh Bình Thuận thông báo. Tiền lãi trả cho các hộ sẽ do Tổ chức thực hiện bồi thường thanh toán nếu chủ đầu tư đã chuyển đủ kinh phí vào tài khoản của Tổ chức thực hiện bồi thường và sẽ do chủ đầu tư thanh toán nếu chưa chuyển kinh phí vào tài khoản của Tổ chức thực hiện bồi thường;

c) Bồi thường chậm do Tổ chức thực hiện bồi thường gây ra được xác định trong trường hợp không thực hiện đúng trong thời gian quy định tại Điều 38 của Quy định này. Người đứng đầu của Tổ chức thực hiện bồi thường phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện bồi thường chậm.

Trường hợp Tổ chức thực hiện bồi thường đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo trình tự và thời gian quy định tại Điều 38 của Quy định này; đã mời các hộ đến để chi trả tiền bồi thường trong thời gian quy định tại Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nhưng các hộ cố tình không nhận tiền bồi thường thì được xác định là bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm 3.2 mục 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và mục 4 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ là 20% giá đất ở liền kề (trường hợp thửa đất nông nghiệp có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá trị cao thấp khác nhau thì giá tính hỗ trợ là 20% giá đất ở bình quân của các thửa đất ở liền kề). Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn giá 1m2 đất ở liền kề do UBND tỉnh quy định có giá thấp nhất.

3. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

4. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất

Điều 10. Bồi thường đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

Được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 11. Bồi thường đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

Được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 12. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

1. Nguyên tắc bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 5 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở, hộ có đất bị thu hồi có hộ ghép, hộ có đông nhân khẩu đủ điều kiện tách hộ thì Tổ chức thực hiện bồi thường căn cứ vào khả năng cân đối quỹ đất tái định cư, xem xét từng trường hợp cụ thể báo cáo cơ quan có thẩm quyền xét giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng tổng diện tích bồi thường bằng giao đất ở mới không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.

a) Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;

b) Nếu diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 15m2 hoặc có một cạnh (chiều rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ hơn 3m thì Nhà nước thu hồi, bồi thường phần diện tích đất này cho người sử dụng đất và giải quyết đất tái định cư;

c) Phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, tùy trường hợp cụ thể căn cứ Điều 3 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng, đề xuất UBND cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 điều này.

2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới và phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Điều 14. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

1. Nguyên tắc bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 7 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được phân chia như sau:

a) Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư có tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ tiền sử dụng đất ở của từng loại căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư;

b) Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư chưa tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ giá bán của từng loại căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.

Điều 15. Bồi thường đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Nguyên tắc về bồi thường đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 8 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Đối với nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng 50% giá đất theo từng mục đích sử dụng cho toàn bộ diện tích đất bị hạn chế sử dụng;

b) Đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn là đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nếu Nhà nước không thu hồi đất và hộ gia đình, cá nhân vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì không được bồi thường, nếu là đất trồng cây lâu năm thì được bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm và giá đất trồng cây hàng năm (nếu có).

Điều 16. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường

Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và

mục 9 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Nguyên tắc bồi thường tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 1 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Đối với nhà, công trình, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định trên cơ sở phương án di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất của tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất lập và được cơ quan chuyên ngành kỹ thuật thẩm định.

Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Nguyên tắc bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 2 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có để tính mức bồi thường nhà, công trình được quy định bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần:

a) Trường hợp phần còn lại của nhà, công trình không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;

b) Trường hợp phần còn lại của nhà, công trình vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường thêm phần diện tích bị ảnh hưởng tính đến khung chịu lực hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất;

c) Đối với nhà tạm: nếu bị tháo dỡ một phần thì được bồi thường 100% giá trị nhà tạm.

Điều 19. Xử lý các trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình

1. Việc xử lý các trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 3 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

a) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này:

- Trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004 hoặc trường hợp xây dựng sau ngày 01/7/2004 nhưng xây dựng trước ngày có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền và xây dựng đúng với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền công bố thì được bồi thường về nhà và công trình khác theo quy định tại Điều 19 của Quy định này;

- Trường hợp xây dựng sau ngày 01/7/2004 nhưng xây dựng trước ngày có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền và xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền công bố thì không được bồi thường về nhà và công trình khác, nhưng được hỗ trợ bằng tỷ lệ % trên mức bồi thường quy định tại Điều 19 của Quy định này theo mức 70% đối với khu vực đô thị và 80% đối với khu vực nông thôn.

b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này:

- Trường hợp tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ bằng tỷ lệ % trên mức bồi thường quy định tại Điều 19 của Quy định này theo mức 70% đối với khu vực đô thị và 80% đối với khu vực nông thôn;

- Trường hợp tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng trước ngày 01/7/2004 và chưa bị xử lý vi phạm hành chính buộc tháo dỡ hoặc có quyết định cưỡng chế, đồng thời chấp hành tốt chủ trương, chính sách, tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được hỗ trợ 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên đất.

c) Tất cả các trường hợp nhà, công trình khác xây dựng trên đất đã có quyết định xử lý vi phạm hành chính buộc tháo dỡ hoặc có quyết định cưỡng chế thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.

Điều 20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và

mục 4 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Điều 21. Bồi thường về di chuyển mồ mả

1. Nguyên tắc bồi thường về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Giá bồi thường về di chuyển mồ mả được tính cho chi phí về đất đai theo hóa đơn thu của cơ quan quản lý nghĩa trang nơi chuyển đến trong phạm vi tỉnh Bình Thuận; chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (không bao gồm tường rào xây xung quanh và công trình khác nếu có).

Giá bồi thường về mồ mả theo quy định của UBND tỉnh từng thời điểm.

Điều 22. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu

Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 23. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi         

1. Bồi thường đối với cây trồng:

a) Nguyên tắc bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC;

b) Đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại cây trồng UBND tỉnh có quy định riêng.

2. Đối với vật nuôi (thủy sản và hải sản được nuôi trong diện tích nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

a) UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước ít nhất là 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất) để chủ động thu hoạch sản phẩm và Nhà nước không phải bồi thường. Nếu sau thời hạn này mà không thu hoạch thì không được bồi thường. Việc thông báo cho người có đất bị thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Quy định này;

b) Trường hợp cần giải tỏa gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước chưa đủ 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất), đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;

c) Đối với vật nuôi có thời gian sinh trưởng kéo dài trên 3 tháng, trường hợp thời gian từ khi cơ quan thực hiện bồi thường thông báo cho người bị thu hồi đất về kế hoạch bồi thường giải tỏa đến khi Nhà nước thu hồi đất không đủ thời gian sinh trưởng của vật nuôi và thực tế người bị thu hồi đất phải thu hoạch sớm thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.

Sở Thủy sản quy định cụ thể về thời gian sinh trưởng đối với vật nuôi có thời gian sinh trưởng kéo dài trên 3 tháng.

Điều 24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 6 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

Điều 25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 26. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ là 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ là 5.000.000 đồng.

Đối với những hộ bị giải tỏa có nhà bị cắt xén dưới 50% và tái định cư tại chỗ phần diện tích còn lại thì được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ để khắc phục sửa chữa lại nhà ở. Những hộ bị giải tỏa có nhà bị cắt xén trên 50% thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.

3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới tại khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính là 500.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 3 tháng kể từ ngày giao đất tái định cư.

Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà ở tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở.

Điều 27. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hỗ trợ ổn định đời sống: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và thực tế đang sản xuất, được hỗ trợ ổn định đời sống là 500.000 đồng/01 nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và 1.500.000 đồng/01 nhân khẩu nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/01 nhân khẩu.

Đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống là những người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Thuận hoặc đã đăng ký tạm trú tại địa phương với thời hạn từ 01 năm trở lên. Những trường hợp phát sinh trong hộ sau thời điểm kiểm kê như trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có hộ khẩu hoặc tạm trú tại địa phương, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ cũng thuộc đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập sau thuế 1 năm của tổ chức, hộ gia đình, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác nhận thì thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) thì được hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.

Điều 28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp sử dụng hợp pháp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:

1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP hoặc được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, khu dân cư theo Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ 2.000m2 trở lên đối với khu vực đô thị, 3.000m2 trở lên đối với khu vực nông thôn và Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ 2.000m2 đến 4.000m2 đối với khu vực đô thị và từ 3.000m2 đến 5.000m2 đối với khu vực nông thôn thì được bố trí 01 lô đất tại khu tái định cư. Diện tích lô đất được bố trí lại là 80m2 đến 100m2 đối với khu tái định cư tại khu vực đô thị và là 120m2 đến 150m2 đối với khu tái định cư tại khu vực nông thôn; trường hợp đặc biệt diện tích lô đất thực tế theo quy hoạch tại các khu tái định cư lớn hơn thì diện tích lô đất được bố trí không quá 150m2 đối với khu vực đô thị và không quá 200m2 đối với khu vực nông thôn;

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ trên 4.000m2 đối với khu vực đô thị và từ trên 5.000m2 đối với khu vực nông thôn thì được bố trí 02 lô đất tái định cư theo quy hoạch. Tổng diện tích 02 lô đất được bố trí lại là 160m2 đến 200m2 đối với khu tái định cư tại khu vực đô thị và là 240m2 đến 300m2 đối với khu tái định cư tại khu vực nông thôn; trường hợp đặc biệt diện tích lô đất thực tế theo quy hoạch tại các khu tái định cư lớn hơn thì tổng diện tích 02 lô đất được bố trí không quá 300m2 đối với khu vực đô thị và không quá 400m2 đối với khu vực nông thôn;

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng của thửa đất giao (nếu thửa đất giao có nhiều loại, nhiều hạng đất nông nghiệp khác nhau thì tính theo giá bình quân gia quyền các loại, hạng đó; nếu thửa đất giao có nguồn gốc đất phi nông nghiệp thì tính theo giá đất nông nghiệp của khu vực tương ứng liền kề) cộng với chi phí đã đầu tư hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân cho một m2. Mức giá đất tính thu tiền sử dụng đất tối đa không vượt quá giá đất tại thời điểm thu hồi đã được UBND tỉnh quy định và công bố theo thời hạn sử dụng đất. Trường hợp các hộ đủ điều kiện nhận đất nhưng không có nhu cầu thì có thể đề nghị được hỗ trợ bằng tiền theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp dưới mức quy định tối thiểu tại điểm a khoản này hoặc trường hợp Nhà nước không có đất để bố trí, thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng tiền để tự tìm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Mức hỗ trợ được tính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tại từng vùng như sau:

- Tại khu vực đô thị: mức hỗ trợ là 20.000 đ/m2 đối với thành phố Phan Thiết và 12.000đ/m2 đối với thị xã La Gi và 10.000 đ/m2 đối với các thị trấn khác;

- Tại khu vực nông thôn: mức hỗ trợ là 5.000 đ/m2 đối với các xã đồng bằng, hải đảo; 3.000 đ/m2 đối với các xã trung du; 2.000 đ/m2 đối với các xã miền núi. Việc phân loại xã đồng bằng, trung du và miền núi do UBND tỉnh quy định tại quyết định về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.

2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: các thành viên trong gia đình còn trong độ tuổi lao động nông nghiệp (trừ những thành viên đã có việc làm khác ổn định) được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 70% diện tích đất nông nghiệp trở lên được hỗ trợ: 3.000.000 đồng/lao động chính; 1.500.000 đồng/lao động phụ;

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 30% đến dưới 70% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ 1.500.000 đồng/01 lao động chính, 750.000 đồng/01 lao động phụ:

- Lao động chính được hỗ trợ là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có thu nhập chính từ nông nghiệp và có độ tuổi từ 18 đến 65 đối với nam, từ 18 đến 60 đối với nữ;

- Lao động phụ được hỗ trợ là học sinh còn đang đi học, những người chưa có việc làm và có độ tuổi từ 15 đến 65 đối với nam, từ 15 đến 60 đối với nữ.

Khoản hỗ trợ quy định tại khoản này là khoản Nhà nước hỗ trợ bằng tiền một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh.

Điều 29. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Thuận, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà, thì được hỗ trợ:

1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy định này.

2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ là 500.000 đồng/01 nhân khẩu.

Điều 30. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 31. Hỗ trợ khác

1. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở ngoài đối tượng đã quy định ở khoản 1 Điều 27 và khoản 2 Điều 29, được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng 50% so với mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định này.

2. Hỗ trợ khen thưởng: hộ gia đình chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định thì được khen thưởng như sau:

a) Thưởng thêm 5% trên giá trị đền bù tài sản (trừ giá trị đất và các khoản hỗ trợ) đối với những hộ có giá trị đền bù dưới 50.000.000 đồng;

b) Thưởng thêm 8% trên giá trị đền bù tài sản (trừ giá trị đất và các khoản hỗ trợ) đối với những hộ có giá trị đền bù từ 50.000.000 đồng trở lên.

Mức thưởng cho mọi trường hợp tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ và tối thiểu không dưới 1.000.000 đồng/hộ.

Tiền hỗ trợ khen thưởng do người được giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phải đứng ra chi trả.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 32. Lập và thực hiện dự án tái định cư

1. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt; các sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh triển khai thực hiện các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

3. Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt và phải được xây dựng xong cơ bản trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 33. Bố trí tái định cư

1. Nguyên tắc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và mục 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC.

2. Đối tượng được bố trí tái định cư (đất ở, căn hộ chung cư):

Các trường hợp sử dụng nhà ở, đất ở hợp pháp, đủ điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi và phải di chuyển chỗ ở sẽ được bố trí tái định cư nếu thuộc 01 trong những đối tượng sau:

a) Hộ chính có nhà ở, đất ở độc lập;

b) Hộ được tách ra từ hộ chính (cha, mẹ cho, tặng, thừa kế... có xác nhận của chính quyền địa phương trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch sử dụng đất) có 01 căn nhà ở riêng biệt, độc lập với hộ chính;

c) Hộ chính tách nhà, đất ở ra cho các con có đủ điều kiện để tách hộ, có xác nhận của chính quyền địa phương trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch sử dụng đất nhưng vẫn ở chung trong căn nhà chính.

3. Giá đất, giá căn hộ tại khu tái định cư cho các đối tượng:

a) Hộ thuộc đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 2 điều này thì được nộp tiền sử dụng đất, tiền mua căn hộ chung cư theo giá UBND tỉnh quy định theo nguyên tắc Nhà nước bồi thường đất ở theo giá quy định tại thời điểm nào thì thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo giá quy định tại thời điểm đó;

b) Hộ sử dụng đất ở không hợp pháp; hộ ghép, hộ tách ra từ hộ chính không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 2 điều này nhưng có nhu cầu và được giao nhà ở, đất ở tại khu tái định cư thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua căn hộ chung cư theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm được cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh, UBND cấp huyện) đồng ý bố trí đất, căn hộ chung cư cộng thêm 20%.

4. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý, thu tiền sử dụng đất, tiền căn hộ chung cư tại các khu tái định cư chịu trách nhiệm thu tiền hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi tái định cư để làm thủ tục chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính.

5. Trường hợp các hộ có nhà ở hợp pháp bị giải tỏa và đủ điều kiện được bố trí tái định cư nhưng chưa được nhận nhà, đất tại khu tái định cư; nếu là công trình cần giải tỏa sớm để thi công và các hộ đồng ý di dời bàn giao mặt bằng trước thời gian quy định thì được bố trí vào các khu tạm cư do chủ đầu tư thuê hoặc tự xây dựng. Trường hợp các hộ tự thu xếp nơi tạm cư thì được chủ đầu tư thanh toán lại chi phí thực tế thuê nhà tạm cư với mức tối đa là 500.000 đồng/tháng/hộ trong thời gian từ khi các hộ bàn giao mặt bằng đến khi các hộ được nhận nhà, đất tại khu tái định cư.

Điều 34. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 35. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư

Căn cứ vào điều kiện thực tế và quy mô khu tái định cư, Tổ chức thực hiện bồi thường lập phương án trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm

1. Hỗ trợ 30% kinh phí về giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên; tạo điều kiện về các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

2. Hỗ trợ về các chính sách tài chính để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.

Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở Thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 37. Tái định cư đối với dự án đặc biệt

Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 38. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 62 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Tổng thời gian Tổ chức thực hiện bồi thường hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tính từ thời điểm phát tờ kê khai cho các hộ đến khi hoàn thành giao mặt bằng cho chủ đầu tư tối đa là 90 - 120 ngày làm việc đối với dự án phải giải tỏa dưới 50 hộ, tối đa là 150 ngày làm việc đối với dự án phải giải tỏa từ 50 hộ - 200 hộ. Đối với dự án phải giải tỏa từ trên 200 hộ thì thời gian thực hiện theo phương án bồi thường được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chi phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, UBND tỉnh có quy định riêng.

Điều 39. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án mà kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ trên 5 tỷ đồng.

2. UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với toàn bộ các dự án mà kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn ngoài ngân sách (không khống chế theo tổng mức kinh phí bồi thường); các dự án thuộc ngân sách tỉnh trên địa bàn có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ 5 tỷ đồng trở xuống.

Điều 40. Xác nhận tính pháp lý về đất và nhà ở của UBND cấp xã

1. UBND cấp xã xác định tính pháp lý về quyền sử dụng đất và nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn để làm cơ sở cho việc xác nhận điều kiện được bồi thường về đất và nhà ở, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng tư vấn tính pháp lý về đất:

a) UBND cấp xã thành lập Hội đồng tư vấn xác minh tính pháp lý về quyền sử dụng đất và nhà ở của người sử dụng đất (gọi tắt là Hội đồng tư vấn tính pháp lý về đất) để xác minh tính pháp lý về quyền sử dụng đất và nhà ở của người sử dụng đất, giúp UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện được bồi thường về đất và nhà ở của người bị thu hồi đất cho từng dự án;

b) Hội đồng tư vấn tính pháp lý về đất hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm với thành phần gồm:

- Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;

- Các thành viên gồm:

+ Cán bộ địa chính: Ủy viên thư ký;

+ Đại diện các tổ chức, cơ quan Đảng ủy xã, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Tư pháp, Thuế, Công an; khu phố trưởng đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản đối với khu vực nông thôn;

+ Trong từng trường hợp cụ thể, UBND cấp xã mời thêm một số thành viên tham gia vào Hội đồng như: những người dân sinh sống lâu năm tại địa phương biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối khu vực đất bị thu hồi; những cán bộ của UBND cấp xã, hợp tác xã trong các thời kỳ có liên quan trong quá trình quản lý đất đai tại địa phương nay đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.

c) Nhiệm vụ Hội đồng tư vấn:

- Họp xác minh nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với các trường hợp người bị thu hồi đất theo danh sách đề nghị của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

- Thảo luận, tư vấn cho UBND cấp xã xem xét, có kết luận về tính pháp lý nhà, đất từng trường hợp cụ thể.

d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn tính pháp lý về đất: Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm lập dự toán và đảm bảo kinh phí kịp thời cho hoạt động của Hội đồng tư vấn trong nguồn kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Trình tự, nội dung thực hiện xác nhận tính pháp lý về đất:

a) Tổ chức thực hiện bồi thường sau khi tổng hợp xong kết quả kiểm kê, kê khai, thu thập hồ sơ theo quy định; phải phân loại các trường hợp cần phải có xác nhận tính pháp lý về sử dụng đất của UBND cấp xã, lập danh sách kèm theo hồ sơ thu thập được gửi UBND cấp xã yêu cầu xác định tính pháp lý về sử dụng đất;

b) Sau khi nhận được yêu cầu xác định tính pháp lý về sử dụng đất và hồ sơ gửi kèm theo của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chậm nhất 03 ngày làm việc, UBND cấp xã phải thực hiện:

- Gửi giấy mời họp kèm theo danh sách các hộ sử dụng đất cần xác nhận tính pháp lý cho các thành viên Hội đồng tư vấn pháp lý về đất;

- Chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã thực hiện kiểm tra, đối chiếu với các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý nhà nước ở địa phương đối với diện tích đất thu hồi; phân loại đối tượng cần xác minh tính pháp lý sử dụng đất theo danh sách để chủ động trong quá trình xét, xác nhận pháp lý về sử dụng đất. Các hồ sơ, tài liệu cần tham khảo gồm:

+ Giấy tờ kê khai nhà đất (đối với đất đô thị); đăng ký quyền sử dụng đất (đối với đất nông thôn) thực hiện trong quá trình quản lý đất đai của Nhà nước qua các thời kỳ;

+ Biên lai thuế nhà đất; biên lai thuế sử dụng đất nông nghiệp;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (đối với đất đô thị);

+ Rà soát tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính, hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, hồ sơ giao khoán của hợp tác xã;

+ Rà soát hồ sơ quản lý Nhà nước liên quan về đất đai ở cấp xã (hồ sơ về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt và công bố công khai; hồ sơ về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, xử lý vi phạm hành chính, thu hồi đất);

+ Các loại giấy tờ khác có thông tin liên quan đến việc xác định thời điểm sử dụng đất của người sử dụng đất bị thu hồi;

+ Trường hợp không có giấy tờ, tài liệu nêu trên thì tổ chức họp dân khu vực có đất bị thu hồi để lấy ý kiến của nhân dân để tham khảo.

c) Hội đồng tư vấn họp xác minh tính pháp lý về đất và nhà ở:

- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi UBND cấp xã nhận được danh sách kèm theo hồ sơ những trường hợp phải xác minh tính pháp lý về đất và nhà ở; Hội đồng tư vấn pháp lý về đất họp thảo luận, xem xét, có ý kiến cụ thể cho từng trường hợp sử dụng đất trong biên bản cuộc họp. Trong đó, Hội đồng phải xác định rõ:

+ Các trường hợp đủ điều kiện bồi thường về đất và nhà ở;

+ Các trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất và nhà ở;

+ Các trường hợp còn có những ý kiến khác nhau thì ghi rõ vào biên bản để UBND cấp xã tiếp tục xem xét, xác nhận tính pháp lý.

- Hội đồng tư vấn pháp lý về đất họp khi có ít nhất 2/3 số lượng thành viên theo quyết định thành lập;

- Thời hạn hoàn thành việc xem xét, kết luận của Hội đồng tư vấn: không quá 05 ngày làm việc đối với danh sách yêu cầu xem xét có dưới 50 hồ sơ; không quá 10 ngày làm việc đối với danh sách yêu cầu xem xét từ 50 hồ sơ trở lên; trường hợp hồ sơ về quá trình sử dụng đất và nhà ở quá phức tạp thì thời gian phải hoàn thành được gia hạn thêm tối đa là 05 ngày làm việc.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày có biên bản cuộc họp xét tính pháp lý về sử dụng đất của Hội đồng tư vấn; Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện xác nhận tính pháp lý về sử dụng nhà, đất của từng trường hợp.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cho các Tổ chức thực hiện bồi thường như sau:

a) Trung tâm Phát triển quỹ đất: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án phát triển quỹ đất do UBND tỉnh giao, dự án có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng do ngân sách tỉnh hoặc ngân sách Trung ương chi trả do các sở, ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư;

b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng do ngân sách cấp huyện chi trả và các dự án do ngân sách tỉnh chi trả mà chủ đầu tư là UBND cấp huyện;

c) Đối với các dự án có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách, UBND tỉnh sẽ giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể theo từng dự án.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện bồi thường giải tỏa các công trình, trường hợp có vướng mắc về hồ sơ pháp lý hoặc về áp dụng chính sách thì Tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm liên hệ với các sở, ban, ngành chuyên môn của tỉnh về lĩnh vực đó phối hợp giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Các sở, ban, ngành chuyên môn của tỉnh theo nhiệm vụ được phân công tại Điều 44 của Quy định này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ chức thực hiện bồi thường giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh theo yêu cầu của Tổ chức thực hiện bồi thường.

Điều 42. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Hội đồng bồi thường giải tỏa cấp huyện) giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Thành phần Hội đồng bồi thường giải tỏa cấp huyện gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Ban Đền bù giải tỏa huyện, thành phố, thị xã;

c) Các thành viên của Hội đồng gồm: lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Hạ tầng - Kinh tế, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, chủ đầu tư, đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất.

Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường giải tỏa cấp huyện:

a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.

4. Hội đồng bồi thường giải tỏa cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 43. Trách nhiệm của UBND các cấp

Thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 44. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định;

b) Chủ trì cùng các ngành liên quan thẩm định các phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp thẩm quyền;

c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2 . Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn xác định diện tích, loại đất, khu vực, vị trí đất; xác định đất đủ điều kiện được bồi thường và đất không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;

b) Hướng dẫn việc xác định đối tượng sử dụng đất khi thu hồi đất được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định các phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định đơn giá xây dựng nhà và các công trình gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định các phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

5. Cục Thuế có trách nhiệm:

a) Tổ chức, hướng dẫn, quản lý thu tiền đất các khu tái định cư;

b) Chủ trì phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hướng dẫn các Chi cục Thuế và Ban Đền bù giải tỏa các huyện, thành phố, thị xã xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất phải truy thu đối với các hộ được bồi thường nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính; việc nộp các khoản truy thu vào ngân sách theo quy định;

c) Xác nhận mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh làm căn cứ xác định mức bồi thường, hỗ trợ.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng trình tự và thủ tục quy định tại Quyết định này.

3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, sự phù hợp chính sách trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

Thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 47. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Điều 48. Điều khoản thi hành

1. Quy định này được áp dụng cho những dự án đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng vẫn chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo nội dung của Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ngành, UBND cấp huyện; Tổ chức thực hiện bồi thường kịp thời báo cáo, đề xuất thông qua Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 51/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/10/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 02/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản