Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 50/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 27 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CHUYỂN GIAO MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 416/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

HỖ TRỢ CHUYỂN GIAO MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với các mô hình, dự án được xây dựng từ các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước; mô hình, dự án hỗ trợ các loại hình công ty, doanh nghiệp của tỉnh nhằm đổi mới công nghệ và được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các mô hình, dự án kể trên có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của tỉnh.

2. Kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ thực hiện mô hình dự án được chi từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh theo đúng quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Một số quy định cụ thể hỗ trợ xây dựng các mô hình, các dự án chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ.

1. Đối tượng hỗ trợ:

- Các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng mới có ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học từ các đề tài trong và ngoài nước được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

- Các mô hình, dự án đổi mới dây chuyền, máy móc, thiết bị trong các ngành sản xuất công thương; dự án cải tiến, sản xuất, chế tạo mới các máy móc, thiết bị, công cụ phục vụ cho nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng với mục đích sản xuất ra sản phẩm mới.

- Các mô hình, dự án xây dựng chuyển giao ứng dựng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ cho các xã vùng sâu, vùng xa, các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

2. Nội dung và mức hỗ trợ:

a) Nội dung hỗ trợ:

- Xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm, ngư nghiệp thì được hỗ trợ các mục gồm: giống, công kỹ thuật, đào tạo, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng.

- Đối với dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất công nghệ và lĩnh vực khác thì được hỗ trợ nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, đào tạo, nhân công, năng lượng, công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu dự án.

- Đối với các dự án đổi mới dây chuyền, máy móc, thiết bị mới hiện đại, tiên tiến thay thế, cải tiến những dây chuyền máy móc thiết bị cũ, lạc hậu thì được hỗ trợ kinh phí cho chuyển giao, quy trình công nghệ, những máy móc chính của dây chuyền sản xuất, đào tạo, nhân công, năng lượng, công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu dự án.

b) Mức hỗ trợ:

- Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước tối đa không quá 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện các dự án nêu ở Mục 2.1 Điều 2 Quy định này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (không tính nhà xưởng, xây dựng mới).

- Riêng đối với các mô hình, dự án đầu tư cải tiến hoặc thay đổi một phần của dây chuyền, máy móc, thiết bị có số vốn đầu tư cải tiến hoặc thay đổi một phần nội dung trên phải ≥ 15% so với tổng vốn đầu tư khởi điểm thì được hỗ trợ tối đa không quá 65% của phần vốn thay đổi, cải tiến.

- Mức hỗ trợ 100% chỉ áp dụng cho dự án thuộc các xã vùng sâu, vùng xa, các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Điều kiện và quy trình xét duyệt hỗ trợ.

1. Điều kiện để đơn vị được hỗ trợ mô hình, dự án:

- Đơn vị phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực được hỗ trợ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Phải có hồ sơ đầy đủ phù hợp với hoạt động của đơn vị theo đúng quy định.

- Có đủ năng lực về tài chính, nguồn nhân lực để thực hiện mô hình, dự án.

2. Quy trình xét duyệt hồ sơ để được hỗ trợ:

- Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp hồ sơ phù hợp theo quy định.

- Đối với các dự án có mức đề nghị hỗ trợ dưới 500 triệu đồng thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

- Đối với các dự án có mức hỗ trợ trên 500 triệu đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh (Hội đồng) xem xét, quyết định. Sau khi được Hội đồng đồng ý hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định kinh phí hỗ trợ cho từng mô hình, dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho triển khai thực hiện mô hình, dự án.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng với đơn vị thực hiện mô hình, dự án, đồng thời cấp kinh phí để thực hiện.

- Sở Khoa học và Công nghệ thường xuyên kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các mô hình, dự án theo đúng quy định của nhà nước.

Điều 4. Nguồn thu và mức thu hồi từ hỗ trợ chuyển giao mô hình khoa học và công nghệ của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

1. Nguồn thu hồi:

- Thu từ bán sản phẩm là kết quả thực hiện của các mô hình, dự án.

- Thu từ bán công cụ lao động, vật tư, nguyên vật liệu còn thừa sau khi mô hình, dự án kết thúc.

- Các khoản thu khác sau khi mô hình, dự án kết thúc.

2. Mức thu hồi:

a) Mức thu hồi 50% tổng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện áp dụng như sau:

- Các mô hình, dự án tạo ra sản phẩm hàng hoá có tính công nghiệp, nhưng sản phẩm ở qui mô nhỏ hoặc đơn chiếc.

- Các mô hình, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài thì mức thu hồi từ 60-70%.

b) Trong trường hợp thực sự cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có thể quyết định mức thu hồi thấp hơn mức quy định chung tại Quy định này, nhưng không thấp hơn 30% mức kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

- Không thu hồi đối với mô hình, dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm, ngư nghiệp cho các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

- Mức thu hồi cụ thể đối với từng mô hình, dự án do cơ quan ra quyết định phê duyệt mô hình, dự án xem xét quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

c) Sở Tài chính kiểm tra, đối chiếu, nếu thấy mức thu hồi và thời hạn thu hồi không đúng quy định, có quyền đề nghị cơ quan ra quyết định phê duyệt mô hình, dự án điều chỉnh lại cho phù hợp.

3. Thời gian thu hồi kinh phí của từng mô hình, dự án do cơ quan phê duyệt mô hình, dự án xem xét quyết định, nhưng tối đa không quá 24 tháng sau khi dự án kết thúc.

Điều 5. Xét miễn, giảm mức kinh phí thu hồi

Trường hợp mô hình, dự án phải ngừng triển khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho dự án như bão, lụt, hoả hoạn, thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi.

Khi gặp các trường hợp nêu trên, các đơn vị chủ trì thực hiện mô hình, dự án có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai các mô hình, dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Cụ thể, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức miễn, giảm kinh phí thu hồi.

Điều 6. Công tác quản lý tài chính:

1. Lập và giao dự toán chi ngân sách hàng năm:

Hàng năm, căn cứ vào mô hình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cả giai đoạn thực hiện mô hình, dự án (trong đó có kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ, kinh phí thu hồi nộp ngân sách Nhà nước), tiến độ triển khai thực hiện mô hình, dự án; các đơn vị lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính xem xét tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách của cấp mình theo quy định; trong đó có dự toán kinh phí thu hồi, dự toán chi ngân sách đối với các mô hình, dự án sản xuất thử nghiệm có thu hồi kinh phí (chi tiết theo dự án cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh).

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính lập phương án phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Công tác thu, nộp và báo cáo kinh phí thu hồi:

- Các đơn vị chủ trì thực hiện mô hình, dự án có trách nhiệm đăng ký thu nộp ngân sách với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước đúng cam kết ghi trong hợp đồng. Trong đó:

+ Nộp vào ngân sách trung ương đối với kinh phí thu hồi từ các dự án do ngân sách trung ương hỗ trợ;

+ Nộp vào ngân sách địa phương đối với kinh phí thu hồi từ các mô hình, dự án do ngân sách địa phương hỗ trợ và dự án cấp nhà nước do ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương;

- Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện mô hình, dự án thu nộp kinh phí thu hồi theo quy định.

Đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, khi Ban Chủ nhiệm Chương trình đã giải thể theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính đôn đốc các đơn vị thực hiện mô hình, dự án thu nộp kinh phí thu hồi cho ngân sách Nhà nước.

- Định kỳ hàng quý, năm: các đơn vị thực hiện mô hình, dự án báo cáo cơ quan giao dự toán về tình hình thu, nộp ngân sách Nhà nước kinh phí thu hồi của các dự án.

Đối với dự án cấp nhà nước: Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

Đối với dự án cấp bộ, cấp tỉnh: Sở Khoa học và công nghệ tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Nội dung báo cáo: tổng số và chi tiết kinh phí phải thu hồi, kinh phí đã thu hồi, kinh phí còn phải thu hồi theo từng mô hình, dự án. Đối với các đơn vị chậm nộp, có thuyết minh rõ nguyên nhân và hướng giải quyết.

3. Hạch toán thu, chi:

Các đơn vị thực hiện hạch toán thu, chi ngân sách đối với các mô hình, dự án được ngân sách hỗ trợ có thu hồi kinh phí như sau:

- Chương: 417

- Loại : 370 “Hoạt động khoa học, công nghệ”.

- Khoản: 373 “hoạt động khoa học, công nghệ khác”.

- Mục:

+ Thu ngân sách: Mục 4900 “Các khoản thu khác” - Tiểu mục 4902 (thu hồi các khoản chi năm trước).

+ Chi ngân sách: mục chi tương ứng với các nội dung chi (7000)

4. Công tác cấp phát, thanh quyết toán kinh phí để thực hiện các mô hình, dự án thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.

5. Kiểm tra tình hình thực hiện mô hình, dự án:

- Đối với các dự án cấp tỉnh: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản và Sở Tài chính kiểm tra tình hình thực hiện mô hình, dự án về tiến độ thực hiện, nội dung mà Sở Khoa học và Công nghệ đã ký kết theo hợp đồng và tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách đã cấp cho đơn vị thực hiện mô hình, dự án.

Các đơn vị thực hiện mô hình, dự án có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng đã ký, huy động đủ các nguồn vốn như đã cam kết để thực hiện dự án; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí, thực hiện việc nộp kinh phí thu hồi cho ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.

Đối với các đơn vị không đảm bảo huy động đủ các nguồn vốn để thực hiện mô hình, dự án, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ tiêu chuẩn quy định, không nộp đủ số kinh phí phải thu hồi hoặc nộp ngân sách không đúng tiến độ, thì Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch xem xét, quyết định dừng việc thanh toán kinh phí còn lại và thu hồi phần kinh phí sử dụng sai mục đích, sai chế độ hoặc số kinh phí thu hồi chưa nộp đủ, cụ thể:

- Đối với đơn vị chủ trì thực hiện mô hình, dự án là đơn vị dự toán được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên: Trừ vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của đơn vị.

- Đối với đơn vị dự toán tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không là đơn vị dự toán ngân sách: Thực hiện dừng chi đối với các nhiệm vụ khoa học công nghệ khác cho đến khi đơn vị nộp đủ kinh phí phải thu hồi.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 50/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 50/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trương Tấn Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản