Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 489/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 02 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Kế hoạch số 254-KH/TU ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về triển khai thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 21-CT/TW)”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 906/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch số 254-KH/TU ngày 10/7/2023 của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 254-KH/TU NGÀY 10/7/2023 CỦA TỈNH ỦY BÀ RỊA - VŨNG TÀU VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 21-CT/TW, NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(kèm theo Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Đổi mới phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; giúp người lao động tham gia hiệu quả vào thị trường việc làm, có thu nhập ổn định, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nhân lực của tỉnh; nhất là công nghiệp, cảng biển, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao,... trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề, có công nghiệp hiện đại; bảo đảm về quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2030 thu hút khoảng 50-55% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Phát triển để ít nhất có 01 trường cao đẳng đạt trường chất lượng cao, trình độ đào tạo tương đương trình độ các nước ASEAN-4; hệ thống ngành, nghề trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh được đầu tư đồng bộ đáp ứng tổ chức đào tạo tại trường cao đẳng chất lượng cao, trong đó 2-3 ngành, nghề, lĩnh vực có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.
Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN và thế giới. Đến năm 2045, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; các chính sách đối với người học; trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
- Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế địa phương; nâng cao năng lực quản lý, điều hành đối với lĩnh vực mình phụ trách.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao, chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả tổ chức thực hiện đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế liên ngành, tăng cường công tác thanh tra và xử lý các sai phạm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Huy động toàn xã hội tham gia công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Duy trì bộ phận tham mưu quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; chính sách cho người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chính sách cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Chú trọng công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông, vừa có bằng nghề, bảo đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ; có chính sách khuyến khích học sinh khá, giỏi vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế. Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các xã nông thôn xa trung tâm, khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và hải đảo.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
4. Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo và nâng cấp chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện đào tạo
- Thường xuyên chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo và đánh giá, công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động. Giáo dục toàn diện chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn...
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh phù hợp với quy hoạch của tỉnh; phối hợp với các bộ, ngành là cơ quan chủ quản của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đề xuất sắp xếp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động. Chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thể mạnh gắn với nhu cầu thị trường lao động trong tỉnh.
5. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư và huy động sự tham gia đóng góp của xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp
- Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn theo định hướng phát triển của tỉnh.
- Ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nghề nghiệp; hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập. Khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện chuyển nhanh từ chế độ cấp phát ngân sách sang đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ưu tiên đặt hàng đào tạo đối với trường đạt tiêu chuẩn kiểm định, một số ngành nghề thị trường có nhu cầu cao, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển nhưng khó tuyển sinh, nghề nặng nhọc, độc hại... mà ít cơ sở đào tạo hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập không đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp để huy động sự tham gia của xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá đổi mới giáo dục nghề nghiệp về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Liên kết, hợp tác giáo dục nghề nghiệp và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm,... nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề các cấp. Khuyến khích doanh nghiệp, hội nghề nghiệp tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động không ngừng học tập nâng cao kỹ năng nghề, phát triển cạnh tranh kỹ năng nghề nghiệp trên thị trường lao động.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài tỉnh và nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác với các trường ngoài nước, các tổ chức quốc tế phù hợp với chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia.
- Đẩy mạnh triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, mở rộng mô hình đào tạo nghề chất lượng cao thông qua hệ thống đào tạo của các nước tiên tiến; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp.
7. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa, linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (theo phụ lục đính kèm).
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
- Chủ động triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự UBND tỉnh trước ngày 30/12.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi tham mưu báo cáo kết quả thực hiện của UBND tỉnh để báo cáo Ban cán sự UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cơ quan có thẩm quyền./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo phù hợp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế triển khai tổ chức tuyển sinh, đào tạo nghề hàng năm; đổi mới toàn diện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiệu quả, lấy người học làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động; thực hiện chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Chỉ đạo các trường cao đẳng xây dựng các Dự án đầu tư trường chất lượng cao, đầu tư ngành, nghề trọng điểm | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Giai đoạn 2024 - 2030, 2031 - 2045 |
|
2 | Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động; tích cực cung ứng lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp; thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để tìm kiếm việc làm phù hợp với tay nghề được đào tạo và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động đã qua đào tạo. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
3 | Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá về tình hình thực hiện Chương trình hành động. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện định kỳ hàng năm, Sơ kết 03 năm, Tổng kết giai đoạn 2023-2030; giai đoạn 2031 đến 2045 |
|
4 | Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động hướng nghiệp trong các các chương trình giáo dục phổ thông; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
5 | Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công hằng năm thực hiện các Chương trình, dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Giai đoạn 2024-2030, 2031 - 2045 |
|
6 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện trong khả năng cân đối ngân sách và quy định của Luật Ngân sách nhà nước. | Sở Tài chính |
| Thực hiện thường xuyên |
|
7 | Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra, giám sát liên ngành (nếu có) về tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW, ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
8 | Chủ trì, tổ chức thực hiện tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tổ chức kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý và các nhiệm vụ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, lồng ghép với Chỉ thị 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
9 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch kèm Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Giai đoạn 2024- 2030, 2031 - 2045 |
|
10 | Chủ trì tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch theo hướng kết nối giữa doanh nghiệp và nhà trường, với các cơ sở đào tạo quốc tế, thực hiện mục tiêu chung là xây dựng ngành kinh tế dịch vụ tiên tiến và hiện đại, nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, bắt kịp sự phát triển chung của ngành du lịch trong khu vực và trên thế giới; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức mới cho người lao động, đặc biệt là nhóm lao động trực tiếp. | Sở Du lịch | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, các đơn vị đào tạo nghề quốc tế | Giai đoạn 2024 - 2030, 2031 - 2045 |
|
11 | Chủ trì và phối hợp với sở, ngành, địa phương thông báo đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về giáo dục nghề nghiệp theo quy định hiện hành. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Giai đoạn 2024- 2030, 2031 - 2045 |
|
12 | Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện truyền thông của tỉnh. | Sở Thông tin và truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
13 | Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Kế hoạch; thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng; tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp. | Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
14 | Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cầu nối, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp và ký kết hợp đồng đào tạo nhân lực giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
15 | Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn thu hút học sinh người dân tộc thiểu số tham gia học nghề phù hợp với khả năng, nhu cầu; Phối hợp triển khai các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, tham gia ý kiến góp ý tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề, khởi nghiệp cho người dân tộc thiểu số. | Ban Dân tộc tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
16 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện các Chỉ thị, Kế hoạch của trung ương, của tỉnh và các văn bản liên quan về giáo dục nghề nghiệp. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên | Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
17 | Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan nghiên cứu, tổ chức đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp nhằm khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện tích cực tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. | Liên đoàn Lao động tỉnh | Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
18 | Tăng cường phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động và vận động người lao động tham gia học tập. | Liên đoàn Lao động tỉnh | Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
19 | Thường xuyên thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp | Tỉnh Đoàn | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
20 | Phối hợp tuyên truyền, giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. | Tỉnh Đoàn | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
21 | Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng nghề nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Giai đoạn 2024 - 2030, 2031 - 2045 |
|
22 | Tạo điều kiện để thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập; trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Giai đoạn 2024 - 2030, 2031 - 2045 |
|
23 | Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động đào tạo nghề nghiệp trong các doanh nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
24 | Quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng học sinh trên địa bàn theo mục tiêu, kế hoạch của tỉnh | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
|
25 | Căn cứ chỉ tiêu đào tạo hàng năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, đào tạo và liên kết tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo đúng theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp và việc làm | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
| Hàng năm, Giai đoạn 2024 - 2030, 2031 - 2045 |
|
26 | Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động theo vùng, địa phương; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; chú trọng gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
27 | Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về giáo dục nghề nghiệp của cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp thông qua nhiều kênh thông tin, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung đảm bảo tuyển đủ chỉ tiêu theo kế hoạch hàng năm. Phối hợp với các địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông, tăng cường tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
28 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, cải cách hành chính, thực hiện chuyển đổi số và đổi mới phương thức đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường hình thức đào tạo theo hợp đồng hoặc phối hợp, đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Giai đoạn 2024-2030, 2031 - 2045 |
|
29 | Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Hội giảng, Hội thi và các hoạt động: Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Hội thi thiết bị đào tạo nghề tự làm; Kỳ thi tay nghề học sinh, sinh viên; hoạt động khởi nghiệp để tạo thành chuỗi hoạt động, lan tỏa giá trị của kỹ năng nghề nói riêng và giáo dục nghề nghiệp nói chung | Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
| Theo quy định tại Thông tư số 19/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 30/12/2020 |
|
- 1Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 333/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 127-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 543/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 189-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2024 triển khai Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 6Thông tư 19/2020/TT-BLĐTBXH quy định về Hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 3685/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Chỉ thị 21-CT/TW năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 333/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 127-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 13Kế hoạch 543/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 189-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2024 triển khai Kế hoạch 173-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 489/QĐ-UBND năm 2024 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai Kế hoạch 254-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 489/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra