Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số: 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số: 277/TTr-SCT ngày 05/11/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1721/QĐ-UB ngày 09/12/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý thị trường chống buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Quang Hồng

 

QUY CHẾ

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số: 48/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động của các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh và uỷ ban nhân dân các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc tham mưu giúp chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn mình trực tiếp quản lý.

d) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

2. Về quan hệ phối hợp:

a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất kinh doanh hàng giả.

b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, lĩnh vực và địa bàn cụ thể.

c) Quan hệ phối hợp phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên liên quan.

d) Giám đốc Sở Công thương với vai trò là Phó trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (Ban chỉ đạo 127/VP), chủ trì sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, lực lượng giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy chế này trên địa bàn tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ

Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại

1. Ban chỉ đạo 127 Vĩnh Phúc:

Chịu trách nhiệm chính giúp chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a) Chỉ đạo công tác phối hợp theo quy định tại quy chế này để đảm bảo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

b) Rà soát đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế có liên quan nhằm phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các biện pháp, phương án, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát để tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Xem xét báo cáo, đề xuất xử lý những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc thẩm quyền của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

d) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế của từng thời điểm, từng giai đoạn.

e) Dự báo tình hình thị trường, các biến động trong cung cầu hàng hoá, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.

2. Sở Công thương:

a) Thực hiện tốt chức năng là thường trực Ban chỉ đạo 127 của tỉnh, tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những chủ trương, chính sách để nâng cao hiệu quả, và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đối với các lực lượng trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

b) Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ thương mại: Kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, chống bán phá giá… và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

c) Chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại và dịch vụ trên thị trường; chống đầu cơ găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hoá và các hành vi gian lận thương mại kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả, in sang băng đĩa, văn hoá phẩm lậu.

3. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ như: Lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, lực lượng an ninh kinh tế, công an các huyện, thành, thị tập trung điều tra, trinh sát phát hiện và xử lý nghiêm các đường dây, ổ nhóm buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại có quy mô lớn, tội phạm ma tuý, buôn bán hàng cấm như: Thuốc nổ, vũ khí, tiền giả; kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế... kịp thời đưa ra xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra và xử lý những vụ việc chống người thi hành công vụ, buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm theo quy định.

b) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường phối hợp với cơ quan y tế, thú y, kiểm lâm, quản lý thị trường phát hiện kiểm tra, kiểm soát các đối tượng, phương tiện vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang dịch bệnh nguy hiểm có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến người và động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm.

c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường và các cơ quan có chức năng khác dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:

Có trách nhiệm phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các cơ sở sản xuất, buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép có liên quan đến phương tiện và con người do quân đội quản lý.

5. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ tình hình thực tế địa phương, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp bình ổn giá đối với các loại hàng hoá thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định.

b) Tổ chức, phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá theo thẩm quyền.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, giải quyết kịp thời các chi phí xử lý vụ việc, cũng như đề xuất với UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an, Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển gia súc, gia cầm, các sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không qua kiểm dịch. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất lượng các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi lưu thông trên địa bàn tỉnh.

b) Chỉ đạo Chi cục quản lý chất lượng nông, lâm sản và thuỷ sản chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an, Y tế, Quản lý thị trường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống.

c) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát kết hợp với tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ, quản lý và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan Công an, Chi cục Quản lý thị trường trong việc phát hiện, ngăn chặn, kiểm tra, tiếp nhận và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, chế biến gỗ trái phép; động vật rừng, sản phẩm động vật rừng hoang dã, quý hiếm và thực vật rừng quý hiếm.

7. Sở Y tế:

a) Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành Y tế tổ chức phối hợp với các lực lượng: Công an, Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh thuốc tân dược, dịch vụ hành nghề y – dược, việc thực hiện các quy định của pháp luật quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ các quy định về niêm yết, bán theo giá niêm yết đối với những mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm.

b) Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngăn chặn, hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.

8. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan: Công an, Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, sở hữu trí tuệ; kiểm tra việc sử dụng các phương tiện đo lường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và các cơ sở kinh doanh hợp pháp.

b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn đo lường và chất lượng hàng hoá phối hợp với cơ quan Công an, Quản lý thị trường và các lực lượng có chức năng trong hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn giám định hàng hoá trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hoá để phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.

9. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với các tác phẩm văn học; chống buôn lậu văn hoá phẩm, in sao băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành tăng cường công tác phối hợp trong kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về: Bán phá giá các dịch vụ bưu chính viễn thông; cung ứng các dịch vụ bưu chính viễn thông không giấy phép, không đúng với chất lượng đã đăng ký, cam kết; khuyến mại dịch vụ bưu chính viễn thông không đúng quy định của pháp luật; mở địa điểm kinh doanh khi không có giấy phép, không đăng ký kinh doanh, không thông báo hoạt động, không treo biển hiệu kinh doanh, trốn thuế; hoạt động phát hành, in sách lậu, in nối bản, sách photo copy, in vàng mã trái quy định của pháp luật; in, gia công các xuất bản phẩm, các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm cho người nước ngoài ma chưa được cấp giấy phép; nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà không có giấy phép; sử dụng máy photo copy màu không đăng ký theo quy định.

b) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì phối hợp kiểm tra đột xuất các phương tiện vận tải bưu chính viễn thông chuyên dụng khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:

Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động lưu thông tiền tệ, vàng, bạc, đá quý. Phối hợp kịp thời với Công an tỉnh, Quản lý thị trường kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ và hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh.

12. Cục Thuế tỉnh:

Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường và các cơ quan chức năng khác trên địa bàn tỉnh trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.

13. Chi cục Hải quan:

Theo chức năng, nhiệm vụ và trong phạm vi địa bàn hoạt động chù trì tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải, thực hiện việc tổ chức phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, gian lận trong khai báo hải quan và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Đồng thời có trách nhiệm phối hợp kịp thời với cơ quan Công an, Quản lý thị trường trong phát hiện, điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật hải quan ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của chi cục.

14. Các sở, ban ngành khác:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức tốt công tác quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hoá.

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng, Uỷ ban nhân dân huyện, thành, thị, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền phổ biến pháp luật về chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường ngăn chặn xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái pháp luật.

4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.

Chương III

NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và theo tình hình thực tế của từng thời điểm, địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Phân định rõ phạm vi trách nhiệm lĩnh vực quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn những vấn đề phát sinh liên quan đến nhiều ngành hoặc địa phương cần có trao đổi thống nhất.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Công tác trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu:

a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế xã hội, cung cầu giá cả hàng hoá, kết quả công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong đơn vị và trên địa bàn các huyện, thành, thị trong từng thời điểm cụ thể.

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng, chính sách lưu thông hàng hoá trong nước…

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến hoạt động buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hoạt động gian lận thương mại khác.

d) Thông tin về quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xử lý của các cơ quan chức năng; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của các đơn vị, địa bàn trong công tác đấnh tranh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm soát, điều tra xác minh nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại bao gồm: xây dựng kế hoạch, phương án kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ, tư vấn, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ để xử lý vụ việc theo yêu cầu:

a) Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan Công an, Viện kiểm sát trong quá trình điều tra mở rộng, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần có sự phối hợp, hỗ trợ của nhiều lực lượng để xác minh, thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ liên quan.

b) Khi xử lý vụ việc phải có sự thống nhất giữa các bên tham gia; hoạt động kiểm tra, kiểm soát không được chồng chéo, trùng lặp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.

c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện những hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền, chức năng của mình thì cơ quan kiểm tra, kiểm soát có trách nhiệm thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Tuỳ theo diễn biến của tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh khi thấy cần thiết thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh có trách nhiệm báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức đoàn liên ngành và giao cho cơ quan có chức năng, thẩm quyền xử lý vi phạm chủ trì sự phối hợp liên ngành và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia sẽ hỗ trợ về lực lượng, chuyên môn nghiệp vụ, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý vụ việc.

e) Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, trưởng Ban chỉ đạo 127 tỉnh chủ trì tổ chức sự phối hợp để xem xét biện pháp xử lý. Trường hợp ở cấp huyện, thành phố, thị xã thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chủ trì tổ chức sự phối hợp để xử lý.

6. Đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, pháp luật khi có những vấn đề mới phát sinh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra các giải pháp, biện pháp để bình ổn thị trường, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Phối hợp với Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình:

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến sản xuất, kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

8. Phối hợp với các doanh nghiệp, hội tiêu chuẩn, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Vĩnh Phúc trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và của người tiêu dùng.

Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp

1. Các mối quan hệ trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh gồm:

a) Phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các bộ, ngành ở trung ương.

b) Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh với các cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành ở trung ương.

c) Phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh.

d) Phối hợp giữa các cơ quan chức năng thuộc tỉnh với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phương, thị trấn.

2. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo 127 Vĩnh Phúc:

a) Thống nhất chỉ đạo, tổ chức hoạt động phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phương án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phương, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.

d) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh, báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định.

e) Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

f) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp liên ngành khi cần thiết.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, Quản lý thị trường và các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức vận động nhân dân trên địa bàn cam kết không tham gia, không tiếp tay cho các hoạt động buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm, hàng nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

b) Chủ trì phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường lập sổ theo dõi đăng ký kinh doanh để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát bắt giữ các đối tượng có hành vi buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và các hoạt động gian lận thương mại.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ báo cáo

1. Công tác báo cáo tổng kết:

Công tác phối hợp hoạt động theo quy định của quy chế này là một nội dung trong báo cáo tổng kết công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

2. Hình thức sơ kết, tổng kết:

a) Kết thúc năm công tác Ban chỉ đạo 127 Vĩnh Phúc chủ trì tổ chức tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của quy chế.

b) Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực, địa bàn được phân công các cơ quan chức năng tổ chức tổng kết các nội dung phối hợp theo quy chế này hàng năm hoặc tổng kết theo chuyên đề, chương trình công tác cụ thể.

Điều 8. Khen thưởng và kỷ luật

1. Khen thưởng:

Định kỳ hoặc đột xuất Ban chỉ đạo 127 Vĩnh Phúc tổ chức bình xét và báo cáo cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

2. Kỷ luật:

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Căn cứ quy chế này Giám đốc các sở; thủ trưởng các cơ quan, ban ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiêm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về thường trực Ban chỉ đạo 127/VP (Sở Công thương) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 48/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Đặng Quang Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/12/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 13/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản