Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2008/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của liên bộ Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Văn bản số 801/SYT-TCCB ngày 22/7/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 339/TTr-SNV ngày 04/9/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 16/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Y tế. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế.

Điều 2. Chức năng

Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, chương trình, đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, đào tạo nguồn nhân lực làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của địa phương.

4. Giúp Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số - kế hoạch hóa gia đình sau khi được phê duyệt.

5. Xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

6. Quản lý về quy mô dân số - kế hoạch hóa gia đình:

a) Theo dõi, quản lý biến động tăng, giảm dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn kế hoạch hóa gia đình và quản lý các phương tiện tránh thai; quản lý các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến quy mô dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.

7. Quản lý về cơ cấu dân số:

a) Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh.

8. Quản lý về chất lượng dân số:

a) Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, việc triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục; cung cấp dịch vụ, tư vấn về các lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khoẻ tình dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thanh niên.

10. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

11. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về dân số - kế hoạch hóa gia đình; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định hiện hành.

12. Hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

13. Giúp Giám đốc Sở Y tế quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo phân cấp của Sở Y tế.

14. Tổ chức đào tào, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ấp, khu phố.

15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế.

16. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo thẩm quyền.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.

Điều 4. Quyền hạn

1. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra hoạt động trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, của Bộ Y tế và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo:

Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và 02 Phó Chi cục Trưởng. Chức vụ Chi Cục Trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng.

2. Cơ cấu tổ chức:

a) Các tổ chức thuộc Chi cục:

- Phòng Tổ chức - Hành chính - Kế hoạch và Tài vụ

- Phòng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

- Phòng Truyền thông - Giáo dục

Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và có 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Chi cục trưởng quy định trên cơ sở bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:

- Trung tâm Tư vấn dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh.

- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị.

Mỗi Trung tâm có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Chức vụ Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục Trưởng.

Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, Chi cục Trưởng có thể đề nghị thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp.

Điều 6. Biên chế

Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thuộc biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Cơ cấu biên chế của Chi cục gồm những cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành y tế và các chuyên môn khác có liên quan. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục căn cứ vào vị trí, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục Trưởng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.

2. Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc cho Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Chi cục Trưởng có thể uỷ quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Chi cục Trưởng không được uỷ quyền lại cho cấp dưới.

4. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chi cục Trưởng hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan thì Chi cục Trưởng báo cáo Giám đốc Sở Y tế để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

5. Chế độ hội họp:

Định kỳ (do Chi cục trưởng quy định), lãnh đạo Chi cục tổ chức họp giao ban với các Trưởng, Phó trưởng phòng và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Chi cục trong thời gian tới.

Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động của Chi cục trong thời gian tới.

Khi cần thiết, Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình do Sở Y tế hoặc Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đề ra.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Chi cục chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục, Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Tổng cục theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.

2. Đối với Sở Y tế

Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Y tế về tổ chức, biên chế và hoạt động. Chi cục Trưởng chịu sự chỉ đạo công tác từ Giám đốc Sở Y tế và có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo và tham mưu đề xuất với Sở Y tế về lĩnh vực công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

3. Đối với các đơn vị thuộc Sở Y tế và các Sở, ban, ngành trong tỉnh

Chi cục có mối quan hệ phối hợp với các đơn vị, cơ quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Chi cục; có quyền đề nghị cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị

Chi cục phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong việc triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của địa phương thông qua hoạt động của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Y tế để xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

5. Đối với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Chi cục có trách nhiệm quản lý toàn diện đối với Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thị; được quyền yêu cầu Trung tâm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn huyện, thị theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra đối với Trung tâm theo kế hoạch đề ra.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ điều khoản nào trong Quy định này do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 47/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 47/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hồng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản