Hệ thống pháp luật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 467/QĐ-VKSTC-TCKS

Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

Xét đề nghị của Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm sát tại Tờ trình số: 10/TTr-TCKS ngày 20 tháng 8 năm 2012.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền của ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Lưu: VT - TH.
-110b-

VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hòa Bình

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 467/QĐ-VKSTC-TCKS, ngày 23 tháng 8 năm 2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Để tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền của ngành Kiểm sát nhân dân; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc của Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với các đơn vị trong và ngoài ngành Kiểm sát nhân dân;

Nay ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo như sau:

Chương I

CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Trưởng Ban.

Hoạt động của Ban Chỉ đạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí, tuyên truyền và quy định của Quy chế này.

Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo gồm đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách các cơ quan báo chí của Ngành làm Trưởng ban; các Phó Trưởng ban, ủy viên và Thư ký.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:

- Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trọng tâm về công tác tuyên truyền hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền trong ngành Kiểm sát nhân dân và tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Chỉ đạo dự thảo, biên soạn các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền của Ngành.

- Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền trọng tâm thường xuyên hay đột xuất, các đợt tuyên truyền cao điểm phục vụ các sự kiện lớn của ngành Kiểm sát nhân dân hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo

Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Chỉ đạo mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của Quy chế này;

- Phân công trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện; Triệu tập, chủ trì các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo;

- Xác định về định hướng trọng tâm, nhiệm vụ công tác tuyên truyền hàng năm của Ngành; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;

- Đưa ra những biện pháp chỉ đạo trọng tâm công tác tuyên truyền khi thấy cần thiết;

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong công tác tuyên truyền của Ngành.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực

Phó Trưởng ban Thường trực giúp Trưởng ban điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban; Thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.

Các nhiệm vụ cụ thể:

- Giúp Trưởng ban xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền của Ngành;

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình tuyên truyền;

- Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả, xây dựng báo cáo về công tác tuyên truyền theo định kỳ và đột xuất; giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng ban

Các Phó Trưởng ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Giúp Trưởng ban quản lý, điều hành các hoạt động do mình được giao phụ trách;

- Chủ trì việc xây dựng các nội dung, chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm mình phụ trách và theo chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên

Các ủy viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác tuyên truyền theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo theo lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ và theo cụm các đơn vị, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương được Trưởng ban chỉ đạo phân công theo dõi;

- Tham gia các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo, đề xuất các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hoạt động của Ban Chỉ đạo;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký

- Là đầu mối tổng hợp, nắm bắt tình hình, tiến độ, kết quả hoạt động của Ban, xây dựng các báo cáo, văn bản theo chỉ đạo của Trưởng ban. Giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban.

- Làm thư ký các phiên họp của Ban.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 9. Chế độ làm việc

Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;

Ban Chỉ đạo mỗi quý họp một lần vào tuần cuối của tháng cuối quý; khi cần có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban. Trường hợp không tổ chức được cuộc họp thì gửi tài liệu cho thành viên của Ban Chỉ đạo để lấy ý kiến.

Trong trường hợp các nội dung khi đưa ra xin ý kiến các thành viên về công tác của Ban Chỉ đạo mà quan điểm còn khác nhau, không thống nhất thì Trưởng ban xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 10. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động, kinh phí khen thưởng được trích từ nguồn kinh phí do Ban Chỉ đạo xây dựng dự trù hàng năm trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Việc sử dụng kinh phí hoạt động tuyên truyền phải đảm bảo đúng theo quy định về chế độ tài chính của Nhà nước, của Ngành,Vụ Kế hoạch - Tài chính Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động tuyên truyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc triển khai thực hiện Quy chế.

Điều 12. Hiệu lực của Quy chế

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, Ban Chỉ đạo kịp thời tổng hợp, báo cáo đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 467/QĐ-VKSTC-TCKS năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu: 467/QĐ-VKSTC-TCKS
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/08/2012
  • Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Người ký: Nguyễn Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản