Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG DÂY 110 KV CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY THÉP SUNSTEEL, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An tại văn bản số 360/UBND-KT ngày 23/3/2007 và đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 538/STC-GCS ngày 05/4/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Đường dây 110kV cung cấp điện cho Nhà máy thép Sunsteel, tại xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An, Giám đốc Công ty Điện Lực 2, Thủ trưởng các đơn vị và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG DÂY 110KV CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY THÉP SUNSTEEL XÃ TÂN ĐÔNG HIỆP - HUYỆN DĨ AN - TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 1. Quy định bồi thường về hành lang bảo vệ đường bộ:

Áp dụng theo văn bản số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường về đất trong hành lang bảo vệ (HLBV) đường bộ.

Chương II

PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 2. Điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ–CP ngày 03 tháng 12 năm 2004):

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

Điều 3. Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:

1. Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.

2. Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi tính hạn mức theo quy định tại thời điểm giao đất.

3. Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối đa không quá 300 m2 cho mỗi hộ.

4. Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá theo hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.

Điều 4. Phương thức bồi thường:

(Áp dụng theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính)

1. Đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 1 nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì được bồi thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và phí trước bạ 1% đối với các loại đất.

Riêng đối với đất ở đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản 8, Điều 1 thì được bồi thường như sau:

+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004: Đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định, trừ tiền sử dụng đất (SDĐ) 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ phí trước bạ 1%).

+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.

* Đất đang có tranh chấp:

Vẫn được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.

2. Đối với các doanh nghiệp, công ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:

a) Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

b) Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.

c) Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm vi giải tỏa.

3. Đối với các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

4. Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.

Điều 5. Đơn giá bồi thường:

Áp dụng theo Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời có xem xét hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Đất thổ cư:

* Đất giáp đường Tỉnh lộ ĐT 743:

- Từ HLBV đường bộ vào sâu đến 50m giá bồi thường là: 1.100.000 đ/m2.

- Trên 50 m vào sâu đến 100 m giá bồi thường là: 1.000.000 đ/m2.

- Trên 100 m vào sâu đến 300 m giá bồi thường là: 800.000 đ/m2.

- Trên 300m vào sâu trở lên giá bồi thường là: 500.000 đ/m2.

2. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: Đơn giá: 220.000đ/m2.

Chương III

BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 6. Quy định chung:

Áp dụng theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ cụ thể như sau:

1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:

a) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.

b) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.

2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:

a) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đã công bố và cấm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cấm mốc thì không được bồi thường mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không qúa 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).

b) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ, người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.

3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:

a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định.

b) Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.

4. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:

Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.

5. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật không còn sử dụng thì không xem xét bồi thường hỗ trợ.

Điều 7. Đơn giá bồi thường nhà ở:

1. Nhà cấp II, biệt thự:

- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000đ/m² xây dựng.

- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000đ/m² xây dựng.

- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000đ/m² xây dựng.

2. Nhà cấp III:

- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m² xây dựng.

- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.

- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.

3. Nhà cấp IV:

- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000đ/m² xây dựng.

- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: Mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000đ/m² xây dựng.

- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000đ/m² xây dựng.

4. Nhà tạm:

- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.

- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m² xây dựng.

- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.

Điều 8. Đơn giá bồi thường nhà xưởng:

1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.

2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.

3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m² xây dựng.

4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.

5. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do tổ kiểm kê giải toả trực tiếp xác định.

6. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.

Điều 9. Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:

1. Các công trình phụ:

- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000đ/m².

- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².

- Gác gỗ: 150.000 đ/m².

- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000đ/m². Các loại khác còn lại 150.000 đ/m².

- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000đ/m².

- Giếng đào: Þ<150 cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).

- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000đ/cái.

- Giếng khoan công nghiệp F 114, sâu 60 m trở lên: 15.000.000đ/cái

- Giếng khoan công nghiệp F 140, sâu 60 m trở lên: 20.000.000đ/cái

- Điện kế: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.

- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.

- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.

- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.

2. Vật liệu kiến trúc:

- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000 đ/m2.

- Sân tráng nhựa: 80.000đ/m2.

- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.

- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2.

- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.

- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000đ/m2).

- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.

- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.

- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).

- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng (hỗ trợ di dời)

- Rào lưới B40 loại bán kiên cố 30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.

- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000 đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.

- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000 đ/m2.

- Các loại cổng khác di dời 15.000 đ/m2.

- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.

- Cầu bê tông cốt thép: 120.000 đ/m2.

- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).

3. Mồ mả:

- Mả đất 1.100.000 đ/cái.

- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.

- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.

- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ thêm 1.900.000 đ/cái.

- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.

4. Một số loại kết cấu khác:

- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md.

- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở lên 12.000 đ/md.

- Ống sành thoát nước F (10-20)cm: 15.000 đ/m.

- Ống bê tông tiêu nước nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm: 40.000 đ/m

- Ống bê tông tiêu nước lớn hơn 100 cm: 120.000 đ/m.

- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).

- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ.

- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).

- Trụ điện bằng bê tông cốt thép cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.

- Các loại trụ điện khác 70.000 đ/trụ.

- Trụ cờ kiên cố: 20.000đ/trụ (hỗ trợ di dời)

- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.

- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm:140.000 đ/m (xây dựng độc lập).

- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.

- Kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000 đ/m3.

- Ao nuôi các loại: 50.000đ/m3

- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.

- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.

Chương IV

BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA MÀU

(Theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Điều 10. Cây ngắn ngày:

- Lúa : 2.000đ/m2

- Mía

+ Vụ 1 : 3.000đ/m2

+ Vụ 2 : 2.500đ/m2

+ Vụ 3 : 2.000đ/m2

- Đậu các loại : 1.750đ/m2

- Mì , bắp , khoai củ các loại : 1.000 đ/m2

- Rau gia vị : 3.000đ/m2

- Rau cải các loại : 2.500đ/m2

- Cây thuốc nam : 4.000đ/m2

- Cây bông huệ:

+ Chưa thu hoạch : 5.000đ/m2

+ Đang thu hoạch : 10.000đ/m2

- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000đ/cây.

Điều 11. Cây công nghiệp

1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000đ/cây

- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/cây

- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây

- Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây

2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):

- Từ 1đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây

- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi : 50.000đ/cây

- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi : 90.000đ/cây

- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi : 140.000 đ/cây

- Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây

3.Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng cây tạp):

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây

- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 60.000đ/ cây

- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi : 120.000đ/cây

- Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/cây

(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000đ/nọc).

4. Cây cà phê:

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000đ/cây

- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi : 50.000đ/ cây

- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi : 95.000đ/cây

- Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây

5.Cây lài, trà:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000đ/cây

- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000đ/ cây

- Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.

Điều 12. Cây ăn trái:

1. Cây măng cụt:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây

- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây

- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 1.500.000 đ/cây

- Trên 10 năm tuổi : 2.000.000đ/cây

2. Cây sầu riêng:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000đ/cây

- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi : 200.000đ/ cây

- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây

- Trên 10 năm tuổi : 1.000.000đ/cây

Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.

3. Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu ,bơ, xoài, vú sữa:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000đ/cây

- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000đ/ cây

- Trên 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây

4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quít, hồng quân, thanh long, sabôchê:

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000đ/cây

- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000đ/cây

- Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây

5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơri, cóc, si rô:

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000đ/cây

- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000đ/cây

- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây

6. Đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000 cây/ha):

- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000đ/cây

- Chưa thu hoạch : 6.000đ/cây

- Đang thu hoạch : 15.000đ/cây

7. Thơm (mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha)

- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200đ/cây

- Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi

- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi

8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000đ/cây

Điều 13. Cây lấy gỗ:

1. Tre:

- Dưới 1 năm tuổi : 2.000đ/cây

- Từ 1 – 2 năm tuổi : 4.000đ/cây

- Trên 2 năm tuổi : 6.000đ/cây

2. Lồ ô, tầm vông:

- Dưới 1 năm tuổi :1.500đ/cây

- Từ 1 - 2 năm tuổi : 3.000đ/cây

- Trên 2 năm tuổi : 5.000đ/cây

3.Trúc:

- Dưới 1 năm tuổi : 200đ/cây

- Từ 1 -2 năm tuổi : 800đ/cây

- Trên 2 năm tuổi : 1.500đ/cây

4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường, xà cừ:

- Dưới 1 năm tuổi : 2.000đ/cây

- Từ 1 năm tuổi:

+ Đường kính <10cm : 8.000đ/cây.

+ Đường kính từ 10cm đến 20cm : 20.000đ/cây

+ Đường kính trên 20cm : 50.000đ/cây.

Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới đất).

- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2.

- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.

- Bông trang thường, phát tài, chuỗi ngọc…: 15.000 đ/cây.

- Mai cảnh:

+ Từ 1-5 năm : 15.000 đ/cây.

+ Trên 5 năm trở lên : 60.000 đ/cây.

- Di dời các loại cây kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, …50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.

* Đối với những cây trồng không có trong Quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA

(Điều 37, Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)

Điều 14. Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 37, Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (Theo Điều 47, Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004).

Chương VI

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

(Điều 49, Nghị Định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)

Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 46/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Đường dây 110 kV cung cấp điện cho Nhà máy thép Sunsteel, huyện Dĩ An do tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 46/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Trần Thị Kim Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản