Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 441/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống Chính trị;

Căn cứ Chỉ thị số 33/CT- TTg ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;

Căn cứ Chỉ thị số 16 - CT/TU ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 25/ TTr-STNMT ngày 20 tháng 01 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định thực hiện công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện công tác dân vận trong thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh Lào Cai;
- Báo Lào Cai,
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lưu: VT, QLĐT, TH, TNMT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về cách thức tổ chức thực hiện công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng:

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Nội dung thực hiện

1. Công tác tuyên truyền, vận động được coi trọng và đi trước một bước trước khi triển khai dự án, với mục tiêu để nhân dân nắm rõ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trước khi thực hiện các dự án đầu tư, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tại địa phương nơi triển khai thực hiện dự án cần xác định công tác dân vận là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang; muốn thành công trong công tác này cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cấp ủy, chính quyền với các ban, ngành, tổ chức liên quan, sự quyết tâm, nỗ lực của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là vai trò của chính quyền các cấp có thẩm quyền trực tiếp thực hiện.

2. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ Quyết định số 23-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống Chính trị; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tình hình mới; Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 02/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Cơ chế, chính sách trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất thuộc phạm vi quy hoạch thực hiện dự án đầu tư được công khai, minh bạch. Trong quá trình thực hiện tránh chủ quan, áp đặt, nơi nào người dân chưa hiểu thì kiên trì giải thích, vận động để tạo sự đồng thuận.

4. Việc tổ chức tuyên truyền, vận động phải chặt chẽ, kiên trì, chắc chắn, từ khâu khảo sát thu thập thông tin về tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, phản ánh của người dân đến xác định nội dung cần trả lời, giải thích; phân công nhiệm vụ chặt chẽ cho từng thành viên, xác định thời gian, địa điểm tuyên truyền, vận động; phân loại đối tượng theo nhóm để có biện pháp tuyên truyền, vận động phù hợp, trên nguyên tắc dễ làm trước, khó làm sau.

5. Xác định công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Cần xác định rõ những dự án trọng điểm, ưu tiên để xây dựng kế hoạch, lộ trình, bước đi phù hợp. Đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa mang tính thường xuyên, liên tục, trong quá trình thực hiện, tuyệt đối không được nóng vội, hành động duy ý chí dẫn đến phát sinh mâu thuẫn, “điểm nóng”, khiếu kiện đông người.

6. Củng cố tổ chức, bộ máy; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, dân vận ở các cơ quan, đơn vị.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Công tác dân vận trong giai đoạn chuẩn bị quy hoạch, xây dựng dự án, triển khai dự án đầu tư mà Nhà nước phải thu hồi đất

1. Thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm đại diện của các tổ chức trong hệ thống chính trị (Ban Dân vận cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội địa phương nơi tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư), phân công rõ nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng; trường hợp địa phương không thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu, xây dựng quy chế phối hợp với Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

2. Trong quá trình xây dựng lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tổ chức họp dân, lắng nghe, nghiên cứu và tiếp thu ý kiến tham gia của Nhân dân, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội liên quan đến dự án để bổ sung hoàn thiện dự án phù hợp với thực tế.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần được niêm yết, thông báo, tuyên truyền rộng rãi với nhiều hình thức phù hợp theo quy định của Luật Đất đai, Luật Xây dựng, để Nhân dân trong vùng dự án được biết và phối hợp thực hiện. Trong đó làm rõ quy mô, ranh giới, mục đích thực hiện dự án; các tác động tích cực, tiêu cực (nếu có) khi triển khai thực hiện dự án.

4. Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải phóng mặt bằng nói riêng và các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch thực hiện dự án đầu tư được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi, kịp thời đến người dân. Trường hợp có nhiều người dân phản đối hoặc chưa đồng thuận thì cần rà soát kỹ lưỡng cơ chế, chính sách áp dụng để có hướng trao đổi, thuyết phục, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.

5. Có định hướng, chiến lược, phương án cụ thể để giải quyết việc làm, ổn định đời sống, sản xuất, chỗ ở trước khi thực hiện thu hồi đất; đảm bảo sau khi bị thu hồi đất, người dân có chỗ ở, điều kiện sinh hoạt sản xuất tốt hơn (tối thiểu bằng trước khi bị thu hồi đất). Vận động các Chủ đầu tư dự án có phương án đào tạo, tiếp nhận lao động của địa phương, trong đó ưu tiên các đối tượng bị thu hồi đất để thực hiện dự án.

Điều 4. Công tác dân vận trong giai đoạn thực hiện các dự án

1. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực hiện các trình tự, thủ tục, chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; Chủ đầu tư dự án sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thi công xây dựng công trình đảm bảo an toàn, không gây ảnh hưởng đến môi trường, sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân khu vực tiếp giáp dự án.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, chính quyền và các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, lắng nghe tâm tư nguyện vọng chính đáng và ý kiến tham gia góp ý, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của Nhân dân để kịp thời tiếp thu, đưa ra phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế; giải thích, trả lời, giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận cao nhất của người dân.

3. Khi có khiếu kiện đông người, phức tạp, xảy ra “điểm nóng”, UBND các cấp phối hợp với Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức đối thoại trực tiếp với Nhân dân, nắm tình hình, bàn biện pháp giải quyết; tùy theo tính chất, mức độ có thể lập tổ công tác, phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, cơ quan có trách nhiệm tuyên truyền vận động, giải quyết kịp thời những yêu cầu, kiến nghị chính đáng của Nhân dân. Trong quá trình giải quyết nên tuyên truyền vận động, thuyết phục là chính; phát huy tốt vai trò của cả hệ thống chính trị, vai trò của những người tích cực, có uy tín trong cộng đồng dân cư sở tại; có lực lượng kiên trì vận động đến từng người dân và lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân; nghiêm túc kiểm điểm rút kinh nghiệm, kịp thời sửa chữa, xin lỗi công dân về những khuyết điểm, hạn chế do tổ chức, cá nhân vi phạm. Đồng thời kiên quyết, khôn khéo phát động Nhân dân đấu tranh với những đối tượng cực đoan, lợi dụng dân chủ để tập hợp quần chúng khiếu tố sai trái, gây mất ổn định về an ninh, chính trị.

4. Chỉ tiến hành cưỡng chế khi đã thực hiện đúng, đủ các chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện các trình tự, thủ tục vận động, thuyết phục theo quy định của Luật Đất đai, Quyết định số 148/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành quy định trình tự kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc; thu hồi đất vắng chủ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 16/6/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi một số điều của quy định trình tự kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc thu hồi đất vắng chủ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 148/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 5. Công tác dân vận sau khi hoàn thành, kết thúc dự án

Sau khi thực hiện xong dự án, UBND cấp huyện, phối hợp với Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tiếp tục nắm tâm tư nguyện vọng, đời sống ăn ở, sinh hoạt, việc làm, thu nhập của Nhân dân, để tiếp tục tuyên truyền, vận động và tham mưu giải quyết, hỗ trợ kịp thời những trường hợp khó khăn, bức xúc, sớm ổn định cuộc sống của nhân dân.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. UBND cấp huyện

a) Kịp thời cung cấp thông tin cho Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp về việc triển khai thực hiện dự án ngay từ khi có chủ trương. Đồng thời, chủ trì phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện dự án, nhằm tạo sự đồng thuận cao và tích cực tham gia thực hiện.

b) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền, chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác thống kê, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan theo thẩm quyền; phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ công chức liên quan trong việc tổ chức thực hiện.

c) Chủ trì và chỉ đạo các phòng, ban chức năng tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tổ chức tiếp xúc, đối thoại thường xuyên với Nhân dân; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện những việc liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn.

2. UBND cấp xã

a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan liên quan và Chủ đầu tư, tuyên truyền, giải thích về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện dự án trên địa bàn xã, từ đó vận động khu dân cư, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tích cực tham gia phối hợp thực hiện.

b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét hoàn chỉnh phương án theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội các cấp công bố, công khai, minh bạch quy hoạch, dự án công trình cho Nhân dân trong vùng quy hoạch, vùng dự án, xây dựng các công trình.

2. Phối hợp với các ngành có liên quan và chính quyền địa phương thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng quy định, đảm bảo tiến độ, thời gian để đáp ứng và đảm bảo cuộc sống, sinh hoạt cho người dân; phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc, khiếu kiện, đề nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức thi công, giám sát công trình, hạng mục các công trình đảm bảo an toàn, chất lượng theo hồ sơ thiết kế; giám sát, đôn đốc nhà thầu thi công thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ đề ra.

4. Khi dự án có thay đổi về quy mô, khối lượng, tiến độ phải công bố công khai, thông tin rõ cho Nhân dân và chính quyền cơ sở trong vùng quy hoạch, dự án được biết.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hằng năm có kế hoạch mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi có nhu cầu, hoặc khi có chính sách mới.

b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn thi hành và Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng

a) Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức công bố với cụm dân cư, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn các xã, phường nằm trong phạm vi quy hoạch về nội dung quy hoạch bao gồm: Vị trí, tính chất, mục đích lập quy hoạch, quy mô quy hoạch, kiến trúc công trình, tác dụng, hiệu quả của dự án. Đồng thời, tiếp thu giải trình (nếu có) những ý kiến phản ánh của các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực quy hoạch để nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện dự án trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

b) Tổ chức hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân trong việc thực hiện dự án; kiểm tra giám sát chất lượng, tiến độ thực hiện dự án.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, tổ chức công bố các quy hoạch, quyết định phê duyệt dự án trước Nhân dân. Đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định; phối hợp với các cơ quan giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền.

b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động dân vận trong công bố quy hoạch, công bố dự án nhưng chưa được thực hiện ngay.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố

a) Tổng hợp các dự án, các công trình xây dựng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, người dân để bố trí lại sản xuất phát triển kinh tế của địa phương cho phù hợp.

b) Theo dõi tổng hợp, tình hình lao động việc làm của người dân khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người dân sớm ổn định đời sống.

c) Hỗ trợ vốn vay để người dân đầu tư sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập cho gia đình.

5. Thanh tra tỉnh

Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, tham mưu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp giải quyết tốt những kiến nghị, đề nghị, đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các dự án, các công trình hạ tầng khi thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Điều 9. Đề nghị Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp:

1. Cử cán bộ có năng lực tham gia tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình xây dựng, các dự án được duyệt.

2. Cập nhật thông tin về dự án, chủ động xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động tổ chức thành viên, hội viên, đoàn viên hiểu và thực hiện tốt các cơ chế chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có). Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, động viên hội viên, đoàn viên của tổ chức mình ủng hộ thực hiện dự án, xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan giải quyết những khó khăn, những kiến nghị của người dân để ổn định đời sống, ổn định chính trị, xã hội.

3. Xây dựng chương trình phản biện trong công tác quy hoạch, công tác xây dựng dự án, xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng kế hoạch giám sát trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện dự án; xây dựng các công trình hạ tầng phát triển kinh tế văn hóa, xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội, Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Mời Ban Dân vận Tỉnh ủy đồng chủ trì với Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan, tổ chức triển khai công tác dân vận trong thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh).

Điều 11. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân liên quan thực hiện tốt sẽ được biểu dương khen thưởng theo quy định. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2022 quy định về thực hiện công tác dân vận trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 441/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Trịnh Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản