Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 44/2009/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 17 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 404/TTr-SKHCN ngày 07/9/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các ông(bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, CÁC CẤP  TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết việc phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là các sở, ngành có liên quan) và các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển công tác tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

2. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; thông tin, tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;

3. Quản lý hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn tại địa phương; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình quản lý hoạt động chứng nhận, công bố sự phù hợp ;

4. Tổng hợp danh mục các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ; đồng thời thông báo trên trang thông tin điện tử (website) của Sở Khoa học và Công nghệ;

5. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

6. Cơ quan Thường trực Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của tỉnh; chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa của các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định;

8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật địa phương;

9. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan tại Điều 4 Quy định này;

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

Điều 4. Phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù

Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở, ngành có liên quan được thực hiện theo sự hướng dẫn và phân cấp quản lý của các Bộ chuyên ngành và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù, phân công cụ thể như sau:

1. Sở Y tế:

a) Y dược cổ truyền; sức khỏe của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

b) Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;

c) Thuốc, mỹ phẩm;

d) Trang thiết bị, công trình y tế;

đ) Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;

b) Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

c) Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;

d) Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;

đ) Công trình thủy lợi, đê điều;

e) Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.

3. Sở Giao thông vận tải:

a) Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông, vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá), trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;

b) Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;

c) Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

4. Sở Xây dựng:

a) Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

b) Vật liệu xây dựng;

c) Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế;

d) Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

đ) Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

5. Sở Công Thương:

a) Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;

b) Máy, trang thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;

c) Các sản phẩm cơ khí, luyện kim, năng lượng mới, năng lượng tái tạo;

d) Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;

đ) Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;

e) Thương mại điện tử.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

b) Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

c) Các công trình vui chơi công cộng: Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, đăng ký các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn lao động như: Sàn biểu diễn di động; trò chơi mang theo người lên cao từ 2m trở lên, tốc độ di chuyển người từ 3m/s so với sàn cố định (trừ các công trình thể thao);

d) Dịch vụ trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Sản phẩm báo chí; xuất bản phẩm;

b) Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Internet, truyền hình cáp;

c) Quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực thiết bị điện tử, công trình viễn thông, công nghệ thông tin;

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;

b) Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao;

c) Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tài nguyên, khoáng sản;

b) Khí tượng thủy văn;

c) Đo đạc bản đồ;

d) Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;

b) Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

c) Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

11. Sở Tài chính:

Các sản phẩm liên quan đến kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:

Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Phương tiện trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

14. Công an tỉnh:

Trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy (kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy do C23 Bộ Công an thực hiện) và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

15. Sở Khoa học và Công nghệ:

Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm hàng hóa khác (trừ các sản phẩm hàng hóa đã nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 tại Điều này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia).

Điều 5. Các sở, ngành có liên quan:

Căn cứ phạm vi, trách nhiệm được phân công tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng văn bản hướng dẫn và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo kiểm soát được chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của mình từ khâu định hướng sản xuất, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ trên thị trường.

Việc phân công quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù nêu trên cho các sở, ngành có liên quan sẽ được điều chỉnh theo sự phân công của Chính phủ trong từng thời kỳ.

Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan.

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 7. Nguyên tắc phối hợp:

1. Các sở, ngành có liên quan được phân công trách nhiệm quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này; nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của sở, ngành nào thì sở, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức thực hiện; các sở, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 8. Nội dung phối hợp:

1. Xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến các ngành khác thì khi xây dựng chính sách, kế hoạch cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất;

2. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành quản lý với các bên có liên quan;

3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

4. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ chuyên ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác phối hợp quản lý chất lượng, sản phẩm hàng hóa:

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Về trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;

b) Xây dựng kế hoạch công tác quản lý Nhà nước hàng năm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn tỉnh;

c) Theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc các ngành, các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đồng thời thông báo cho các ngành, các cấp để phối hợp thực hiện khi cần thiết;

đ) Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương theo từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hóa cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

e) Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nhận xét, đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các ngành, các cấp làm căn cứ đề nghị, xét danh hiệu thi đua, khen thưởng;

f) Tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp chuẩn của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại địa phương;

g) Tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ tại khoản 15 Điều 4 Quy định này;

2. Về quyền hạn:

a) Được yêu cầu các ngành, các cấp cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan;

b) Đề xuất và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chỉ đạo, điều hành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp;

c) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ và đột xuất khi cần thiết;

d) Được đảm bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành;

đ) Tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện với các ngành, các cấp về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 10. Trách nhiệm các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

1. Các sở, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận đăng ký và quản lý bản công bố hợp quy, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường do Bộ chuyên ngành quản lý;

b) Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi kế hoạch cho Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp và có biện pháp phối hợp;

c) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo các định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung;

d) Tham dự đầy đủ các phiên họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Cử cán bộ tham gia, đảm bảo đủ các điều kiện, các trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;

c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý;

c) Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Tổ chức thực hiện:

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn chi tiết để các ngành, các cấp có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực đã được phân công tại Quy định này; tổng hợp tình hình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân nhân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 44/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/09/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trương Tấn Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản