Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/4/2005 của Liên Bộ: Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương và Thông tư số 48/2005/TT-BNV ngày 29/4/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về du lịch ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số 19/TTr- STMDL ngày 26/6/2006, Báo cáo số 41/BC-STP ngày 22/5/2006 của Sở Tư pháp về việc thẩm định văn bản qui phạm pháp luật và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1053/SNV ngày 20/7/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, bố trí đội ngũ công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhằm nâng cao năng lực điều hành và hiệu quả hoạt động của Sở, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thương mại và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 07/3/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh, bao gồm các lĩnh vực: lưu thông hàng hóa trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại, du lịch, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2. Sở Thương mại và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thương mại của Bộ Thương mại và du lịch của Tổng cục Du lịch.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về thương mại và du lịch thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, đề án quan trọng về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành thương mại và du lịch.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại và du lịch đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án về thương mại và du lịch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

5. Quản lý lưu thông hàng hóa trong nước:

a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa lưu thông với sản xuất, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng ở địa phương.

c) Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.

d) Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi.

đ) Tổ chức thực hiện và quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hóa lưu thông trong nước; dịch vụ thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:

a) Hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các cơ chế chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa; lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hóa của thương nhân trên địa bàn tỉnh.

b) Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của Bộ Thương mại.

c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu, biện pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa cho phù hợp với yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh.

7. Quản lý thương mại điện tử:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Quản lý thị trường:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại.

d) Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định và yêu cầu của cấp trên.

9. Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh.

b) Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh.

c) Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

d) Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ.

10. Quản lý nhà nước về du lịch:

a) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; thẩm định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao; cấp chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn nghề du lịch và cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, văn bằng, chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch của địa phương, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cung cấp thông tin về du lịch cho khách du lịch, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các mô hình, biện pháp bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch.

d) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển du lịch hoặc liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật.

đ) Quản lý tài nguyên du lịch được giao, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.

e) Tổ chức phối hợp công tác giữa các Sở, ngành có liên quan đối với hoạt động du lịch nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành kịp thời và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch ở địa phương.

11. Quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến thương mại và du lịch:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, chương trình, các biện pháp về xúc tiến thương mại và du lịch nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, thương hiệu du lịch trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.

c) Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, du lịch phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

12. Về hội nhập kinh tế- thương mại quốc tế:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh.

c) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

13. Thực hiện việc đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký của Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thương mại - du lịch theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại - du lịch của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.

15. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

16. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.

17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

18. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liên quan.

19. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

20. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của ngành tại địa phương theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch giao.

21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Lãnh đạo Sở

1. Sở Thương mại và Du lịch làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 1- 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.

2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.

4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở

1. Sở Thương mại và Du lịch có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau:

a) Văn phòng.

b) Thanh tra.

c) Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Xúc tiến thương mại

d) Phòng Quản lý Thương mại

đ) Phòng Quản lý Du lịch

e) Chi cục Quản lý thị trường

g) Ban Quản lý các Dự án đầu tư và Khu du lịch Quảng Ngãi

h) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch căn cứ Quyết định này xây dựng và ban hành chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; trình UBND tỉnh Quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và Quy chế tổ chức hoạt động của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở để các đơn vị làm căn cứ hoạt động.

Điều 5. Về biên chế của Sở

Biên chế của Sở Thương mại và Du lịch do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong tổng số biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Sở Thương mại và Du lịch có các mối quan hệ công tác như sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch: Sở Thương mại và Du lịch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại của Bộ Thương mại và về du lịch của Tổng cục Du lịch; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các Sở, Ban, Ngành: Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành khác thì Sở phải chủ động bàn bạc, phối hợp với Sở, Ban, Ngành có liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có tính liên ngành. Nếu các Ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Đối với các huyện, thành phố: Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với bộ phận chuyên môn giúp UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch. Đồng thời phối hợp với UBND các huyện, thành phố để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thành phố.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trong toàn ngành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch tập hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 44/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Xuân Huế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/08/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 16/08/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản