Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 431/TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO MỞ RỘNG CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI (PHẦN PHÍA BẮC)

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam (Tờ trình số 183/CAAV ngày 27 tháng 01 năm 1996) và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tờ trình số 2420/BKH-VPTĐ ngày 29 tháng 5 năm 1996) về việc phê duyệt Dự án cải tạo, mở rộng cảng Hàng không quốc tế Nội Bài (phần phía Bắc),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Phê duyệt Dự án đầu tư cải tạo, mở rộng cảng Hàng không quốc tế Nội Bài (phần phía Bắc) như nội dung tờ trình của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gồm những nội dung chính sau đây:

1. Tên Dự án: Dự án đầu tư cải tại mở rộng cảng Hàng không quốc tế Nội Bài (phần phía Bắc).

2. Chủ đầu tư: Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc.

3. Mục tiêu đầu tư: Cải tạo, nâng cấp sân bay hiện tại thành cảng Hàng không quốc tế của Thủ đô đạt cấp 4E, tiêu chuẩn của ICAO.

4. Quy mô và năng lực thiết kế (theo Quyết định 152/TTg ngày 04 tháng 4 năm 1994) cho toàn cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, cụ thể:

- Đến năm 2000: đạt 4 triệu hành khách/năm và 40.000 tấn hàng hoá/năm.

- Đến năm 2010: đạt 9 triệu hành khách/năm và 100.000 tấn hàng hoá/năm.

5. Địa điểm, diện tích chiếm đất:

Địa điểm:

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

+ Diện tích chiếm đất:

+ Đến năm 2000: 408,9 ha + Đến năm 2010: 815,5 ha

6. Vốn đầu tư: Bằng nguồn vốn ngân sách cấp và vốn vay nước ngoài.

* Tổng mức đầu tư giai đoạn 1996-2002 cho phần phía Bắc của cảng Hàng không dự kiến khoảng 800 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 1996-1997: khoảng 120 tỷ đồng.

- Tổng mức đầu tư trên không bao gồm vốn đầu tư nhà ga T1 theo dự án riêng đã được phê duyệt tại Quyết định số 275/TTg ngày 5 tháng 5 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổng mức đầu tư sẽ được xác định chính thức sau khi có kết quả đấu thầu và kết quả thẩm định tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Nội dung đầu tư và tiến độ xây dựng:

* Gồm các hạng mục công trình chính dưới đây:

- Hệ thống sân, đường lăn máy bay,

- Nhà ga hàng hoá,

- Nhà điều hành cảng Hàng không,

- Hệ thống công trình quản lý bay,

- Trạm xe đặc chủng ngoại trường,

- Các hạng mục phụ trợ khác như: hệ thống cung cấp nhiên liệu, điện, nước, giao thông, trạm cứu hoả, thoát nước, khu xử lý chất thải...

* Tiến độ xây dựng các hạng mục công trình phải phù hợp với quy mô, công suất của các giai đoạn 1996-2000 và sau 2000-2010.

* Một số hạng mục thuộc Dự án này đang thi công dở dang, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các Tổng công ty xây dựng tiếp tục và khẩn trương hoàn thành các hạng mục: Đường lăn song song đầu tây; Sân đỗ A1 và sân đỗ máy bay tiếp giáp nhà ga T1; Phần còn lại thuộc giai đoạn 2 hệ thống thoát nước phía Bắc sân bay; 1,2 km đường trục vào cảng nối với đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cấp đủ vốn ngay từ năm 1996 để bảo đảm tiến độ xây dựng với nhà ga T1, phục vụ việc đón các đoàn đại biểu quốc tế dự Hội nghị các nước sử dụng tiếng Pháp tổ chức tại Hà Nội vào cuối năm 1997.

8. Tổ chức quản lý, thực hiện Dự án:

- Thành lập Ban quản lý Dự án trực thuộc chủ đầu tư.

- Thực hiện Dự án theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.

- Cho phép thuê tư vấn trong hoặc ngoài nước để tư vấn đối với những hạng mục công trình phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao.

- Giao Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công đối với các hạng mục công trình, sau khi thoả thuận thống nhất với Bộ Xây dựng.

Điều 2.- Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam tiếp tục chỉ đạo việc nghiên cứu để lập dự án phát triển phần còn lại của cảng Hàng không quốc tế Nội Bài cho đến năm 2010, đảm bảo đạt mục tiêu, quy mô Dự án theo Quyết định 152/TTg ngày 4 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3.-

1. Bộ Giao thông vận tải khảo sát, lập và trình Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông ngoại vi cảng Hàng không quốc tế Nội Bài. 2. Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Tổng cục Địa chính và Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý mặt bằng tổng thể cảng Hàng không quốc tế Nội Bài (theo Quyết định 152/TTg ngày 04 tháng 04 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời tiến hành ngay các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư theo các giai đoạn đầu tư được phê duyệt tại Quyết định này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước căn cứ Quyết định này cân đối kế hoạch, cấp vốn theo tiến độ xây dựng, chỉ đạo chủ đầu tư đàm phán vay vốn nước ngoài để mua các thiết bị chủ yếu. Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh khoản vốn vay nước ngoài này.

Điều 4.- Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam; Giám đốc Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc (chủ đầu tư) các Bộ, ngành, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Đức Lương

(Đã Ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 431/TTg năm 1996 phê duyệt Dự án đầu tư cải tạo mở rộng cảng hàng không quốc tế Nội Bài (phần phía Bắc) do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 431/TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/06/1996
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trần Đức Lương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/07/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản