Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2025/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 18 tháng 4 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 159/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh tại Tờ trình số 106/TTr-SNNMT ngày 03 tháng 4 năm 2025 và Công văn số 917/SNNMT-VP ngày 10 tháng 4 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số: 42/2025/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Chi cục Kiểm lâm (sau đây gọi tắt là Chi cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:
a) Dự thảo quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và các văn bản về lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
b) Chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; phương án huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng của tỉnh; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
c) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến lâm.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp.
b) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trồng rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng.
đ) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
g) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất lâm nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã theo quy định của pháp luật.
i) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lâm nghiệp; tổ chức công tác thống kê lâm nghiệp và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành theo quy định.
k) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình bảo vệ và phát triển rừng bền vững, phòng cháy, chữa cháy rừng; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
l) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
m) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ lâm nghiệp đối với Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức lâm nghiệp cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các công chức, viên chức chuyên môn, kỹ thuật lâm nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Sở Nông nghiệp và Môi trường đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện cải cách hành chính; chuyển đổi số trong lâm nghiệp theo quy định.
7. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
9. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục
a) Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục và các công việc được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường phân công hoặc ủy quyền.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng phụ trách một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, từ chức đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức, Hành chính.
b) Phòng Quản lý, Bảo vệ rừng và Xử lý vi phạm.
c) Phòng Sử dụng và Phát triển rừng.
3. Tổ chức thuộc Chi cục: Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Các Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục
a) Hạt Kiểm lâm khu vực 1 (hoạt động trên địa bàn các huyện Đồng Xuân, Tuy An; thị xã Sông Cầu).
b) Hạt Kiểm lâm khu vực 2 (hoạt động trên địa bàn các huyện Sơn Hòa, Phú Hòa và thành phố Tuy Hòa).
c) Hạt Kiểm lâm khu vực 3 (hoạt động trên địa bàn các huyện Sông Hinh, Tây Hòa và thị xã Đông Hòa).
5. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng Đèo Cả.
b) Ban Quản lý rừng đặc dụng Krông Trai.
Ban Quản lý rừng đặc dụng Đèo Cả và Ban Quản lý rừng đặc dụng Krông Trai có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc (viên chức) của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ TỔ CHỨC THUỘC CHI CỤC KIỂM LÂM
Điều 5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức thuộc Chi cục
1. Phòng Tổ chức, Hành chính
a) Chức năng
Tham mưu, giúp Chi cục trưởng về công tác tổ chức cán bộ, cải cách hành chính, văn thư, lưu trữ, hành chính quản trị, tài chính, tài sản, thống kê tổng hợp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại khoản 6, khoản 8 Điều 2 của Quy định này.
Tham mưu xây dựng, theo dõi và đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch công tác của Chi cục; chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, làm việc của lãnh đạo Chi cục và thông báo ý kiến kết luận, giao nhiệm vụ của lãnh đạo; quy chế làm việc, nội quy, quy chế cơ quan và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện sau khi được ban hành; theo dõi đoàn ra, đoàn vào; thực hiện công tác an ninh trật tự, bảo vệ cơ quan an toàn; xây dựng cơ quan văn hóa; phòng, chống cháy nổ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Tham mưu thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; tham mưu quản lý tài chính, thực hiện công tác kế toán, quản lý tài sản và vũ khí công cụ hỗ trợ của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
Tham mưu xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lâm nghiệp và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành theo quy định.
Tham mưu tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Chi cục Kiểm lâm và báo cáo các nội dung theo nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao và theo quy định pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ và lao động hợp đồng hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Quản lý, Bảo vệ rừng và Xử lý vi phạm
a) Chức năng
Phòng Quản lý, Bảo vệ rừng và Xử lý vi phạm có chức năng tham mưu giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp và xử lý hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp theo quy định.
b) Nhiệm vụ
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 3 Điều 2 thuộc phạm vi được giao.
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 2; điểm e, g, h, i, k, m khoản 3; khoản 5 và khoản 7 Điều 2 của Quy định này.
Tham mưu công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc chuyên đề các nội dung theo nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao và theo quy định pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Phòng Sử dụng và Phát triển rừng
a) Chức năng
Phòng Sử dụng và Phát triển rừng có chức năng tham mưu giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác sử dụng và phát triển rừng, quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, chế biến và thương mại lâm sản trên địa bàn tỉnh.
b) Nhiệm vụ
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, b khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 2 của Quy định này thuộc phạm vi được giao.
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại điểm b, c, d khoản 2; điểm c, d, đ, l khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Quy định này.
Tham mưu công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc chuyên đề các nội dung theo nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao và theo quy định pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng
a) Vị trí, chức năng
Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng là tổ chức thuộc Chi cục Kiểm lâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp Chi cục trưởng tổ chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong lực lượng Kiểm lâm tỉnh.
Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có trụ sở làm việc, có con dấu riêng để hoạt động.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ tại khoản 5 Điều 2 của Quy định này thuộc phạm vi được giao.
Tuyên truyền, phổ biến, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan chính sách, quy trình, quy phạm kỹ thuật, biện pháp quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; xây dựng mạng lưới cộng tác viên để phát hiện các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi được giao.
Xây dựng quy chế, kế hoạch phối hợp các ngành, địa phương, đơn vị trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn, điều tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp, hỗ trợ các Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng tuần tra, kiểm soát, truy quét những điểm nóng về chặt phá rừng, khai thác, vận chuyển, cất giữ, kinh doanh trái phép lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng theo đề nghị của các Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và chỉ đạo của Chi cục trưởng.
Tổ chức hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tiêu cực trong thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm địa phương theo chỉ đạo của Chi cục trưởng.
Thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên ngành, kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi địa bàn tỉnh.
Tham mưu công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc chuyên đề các nội dung theo nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao và theo quy định pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức gồm: Đội trưởng, không quá 02 Phó Đội trưởng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ và lao động hợp đồng hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục
Hạt Kiểm lâm gồm: Hạt Kiểm lâm khu vực 1, Hạt Kiểm lâm khu vực 2, Hạt Kiểm lâm khu vực 3.
1. Vị trí, chức năng
Hạt Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, giúp Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn huyện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Hạt Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm lâm cấp huyện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 01/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; khoản 3 Điều 1 Nghị định 159/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số diều của Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến lâm, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất lâm nghiệp; kiểm tra việc đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm; kiểm tra quản lý nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, i, k khoản 3 và khoản 6 Điều 2 của Quy định này thuộc phạm vi quản lý.
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
Xây dựng, thực hiện quy chế quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn quản lý theo quy định của của pháp luật.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, thực hiện công tác kế toán, quản lý tài sản và vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
3. Cơ cấu tổ chức: Hạt Kiểm lâm có Hạt trưởng, số lượng Phó Hạt trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật, có bộ phận giúp việc là các Trạm Kiểm lâm (Xuân Lãnh, Tuy An, Sông Cầu thuộc Hạt Kiểm lâm khu vực 1; Vân Hòa, Phú Hòa thuộc Hạt Kiểm lâm khu vực 2; Đông Hòa, Sơn Thành, Sơn Giang, Sông Hinh thuộc Hạt Kiểm lâm khu vực 3) và công chức chuyên môn, nghiệp vụ, lao động hợp đồng hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Ban Quản lý rừng đặc dụng Đèo Cả, Ban Quản lý rừng đặc dụng Krông Trai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, trong thời gian chưa giao đủ số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chưa tuyển dụng được viên chức, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm thực hiện biệt phái công chức của các đơn vị kiểm lâm trực thuộc đến thực hiện nhiệm vụ tại Ban Quản lý rừng đặc dụng Đèo Cả và Ban Quản lý rừng đặc dụng Krông Trai đến khi tuyển dụng được viên chức hoặc hợp đồng đủ số lượng người làm việc theo quy định.
Điều 8. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chi cục theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 35/2025/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Huế
- 2Quyết định 25/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 23/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Trồng trọt và Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hải Phòng
Quyết định 42/2025/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 42/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Đào Mỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra