Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 42/2006/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 20 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 về bán đấu giá tài sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 991/2004/QĐ-UBND ngày 27/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, có nhu cầu để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong các trường hợp sau:

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

a) Giao đất để tự làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân.

b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.

c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.

đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam ở trong nước.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Điều 5. Điều kiện của các thửa đất được phép tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết phù hợp với quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có giá khởi điểm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu tại hồ sơ đấu giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi tham gia đấu giá phải có đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Đối với cá nhân ngoài các điều kiện trên phải là người từ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở tại các lô (thửa) nhỏ thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần xuất trình điều kiện này.

3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 7. Tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trừ trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá khi chuyển giao hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

a) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết phù hợp với quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;

b) Các Quyết định thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Trích lục hồ sơ địa chính về thửa đất đấu giá;

d) Các loại giấy tờ khác có liên quan.

Khi tổ chức phiên đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng khu đất đấu giá phải mời đại diện các cơ quan có liên quan như: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất đấu giá dự chứng kiến và giám sát việc đấu giá. Trong các phiên đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải mời Công chứng viên chứng kiến và công chứng các văn bản bán đấu giá và xây dựng quy chế bán đấu giá phù hợp với từng phiên đấu giá.

Điều 8. Hình thức và phương thức đấu giá

1. Hình thức đấu giá

Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng hình thức đấu giá công khai bằng lời nói hoặc bỏ phiếu kín trực tiếp tại phiên đấu giá.

2. Phương thức đấu giá

Được thực hiện theo hai phương thức: Đấu giá bằng lời nói hoặc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu một hoặc nhiều vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp.

Đối với trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu thì phiếu đấu giá dùng trong phiên đấu giá do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phát hành theo mẫu in sẵn, có dấu của Trung tâm đấu giá.

Tùy theo tính chất, đặc điểm của khu đất đấu giá, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quyết định lựa chọn một trong hai hình thức đấu giá trên cho phù hợp.

Điều 9. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm để đấu giá

a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm

Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm xác định.

Đối với thửa đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì giá khởi điểm phải tính thêm các khoản chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

b) Thẩm quyền thẩm định và quyết định giá khởi điểm để đấu giá

- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm để đấu giá (sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính) trong các trường hợp sau:

+ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Khi Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân ở trong nước.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm để đấu giá (sau khi có văn bản thẩm định của Phòng Tài chính kế hoạch) trong trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Bước giá để đấu giá

Bước giá để đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng trước trực tiếp với giá do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản công bố cho vòng đấu tiếp theo. Tùy từng trường hợp cụ thể Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quy định bước giá cho phù hợp với từng phiên đấu giá nhưng không được quá 5% giá khởi điểm.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 10. Thông báo bán đấu giá

Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phải tiến hành thông báo công khai ít nhất 2 lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất đấu giá.

Nội dung thông báo công khai bao gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá; thời gian và địa điểm tiến hành đấu giá; điều kiện về năng lực tài chính, yêu cầu kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư (nếu có); số tiền đặt cọc và địa điểm, thời hạn nộp tiền đặt cọc; phí đấu giá; thời gian, địa điểm nộp tiền sử dụng đất theo kết quả đấu giá và các thông tin khác có liên quan.

Tùy từng trường hợp cụ thể Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quyết định công bố công khai hoặc không công bố công khai hình thức đấu giá, bước giá và giá khởi điểm

Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn theo thông báo trong kế hoạch đấu giá.

2. Đối tượng tham gia đấu giá khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:

a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh) do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá không được lấy lại tiền đặt cọc mà được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

b) Phí đấu giá

Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng để chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá. Khoản này không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký và nhận hồ sơ tham gia đấu giá.

Mức phí đấu giá do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Đối với trường hợp đấu giá QSD đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá theo quy định sau:

- Giá trị QSD đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước cấp nào thì ngân sách nhà nước cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.

- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí hợp lý cho việc bán đấu giá trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá.

Điều 12. Xử lý các trường hợp cụ thể

1) Trường hợp người tham gia đấu giá ghi mức giá đặt mua bằng số và bằng chữ không khớp nhau thì lấy số tiền ghi bằng chữ.

2) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Người điều hành phiên đấu giá công bố phiên đấu giá không thành và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào thời điểm khác.

3) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá xem xét chọn người thấp hơn, liền kề là người trúng đấu giá bổ sung với điều kiện giá trả của người liền kề không được thấp hơn mức giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng.

Trường hợp có từ hai người liền kề trúng giá bổ sung trở lên mà mức giá đã trả bằng nhau thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức rút thăm để chọn ra người mua được tài sản

Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Trung tâm bán đấu giá trình cấp có thẩm quyền ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá. Cuộc đấu giá sẽ được tổ chức lại vào thời điểm khác.

4) Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

+ Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

+ Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 điều 11 Quy chế này.

+ Người trúng đấu giá bổ sung từ chối nhận quyền sử dụng đất thì được nhận lại tiền đặt cọc ngay sau khi từ chối.

5) Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:

+ Người nộp tiền đặt cọc để đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.

+ Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.

+ Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.

+ Người vi phạm Quy chế đấu giá.

Điều 13. Trình tự và thủ tục mở phiên đấu giá

1. Trình tự và thủ tục mở phiên đấu giá

a) Đến giờ mở phiên đấu giá, đại diện Lãnh đạo của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá giới thiệu Người điều hành phiên đấu giá để thực hiện các công việc sau:

- Giới thiệu thành viên của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá và Người giúp việc phiên đấu giá và các thành phần tham gia đấu giá do trung tâm mời.

- Điểm danh những người đã đăng ký tham gia đấu giá và công bố những người đủ điều kiện tham gia đấu giá. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá mà không trực tiếp tham gia đấu giá thì có thể ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản có chữ ký của người ủy quyền và người được ủy quyền và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.

- Giới thiệu toàn bộ thông tin về thửa đất đấu giá.

- Giải đáp các vấn đề những người tham gia đấu giá quan tâm.

- Công bố các Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thửa đất bán đấu giá.

- Phát Phiếu đấu giá cho những người đủ điều kiện đấu giá và hướng dẫn cách thức ghi Phiếu trong trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu

- Công bố hình thức đấu giá, bước giá trong trường hợp hình thức đấu giá, bước giá không công bố công khai.

b) Trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu:

Ghi phiếu đấu giá và bỏ vào hòm phiếu: Trong thời gian 15 phút, người tham gia đấu giá phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số thửa đất xin đấu giá; ghi mức giá đặt mua rõ ràng bằng số và bằng chữ; ký, ghi rõ họ tên người tham gia đấu giá và bỏ Phiếu giá vào hòm phiếu.

Phiếu đấu giá hợp lệ là Phiếu do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phát hành, ghi đầy đủ các thông tin theo đúng yêu cầu của Trung tâm; các Phiếu đấu giá còn lại không đáp ứng được yêu cầu trên là Phiếu đấu giá không hợp lệ.

c) Kiểm phiếu và công bố giá khởi điểm, công bố mức giá đặt mua

Sau khi thu hết Phiếu giá của người tham gia đấu giá và làm các thủ tục về kiểm phiếu theo quy định, Người điều hành phiên đấu giá công bố giá khởi điểm và mức giá đặt mua cao nhất của vòng đấu đó (không công bố cụ thể người đã trả mức giá cao nhất)

Người điều hành phiên đấu giá tuyên bố vòng đấu tiếp theo, công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, xác định những người tiếp tục tham gia vòng đấu giá (những người đặt giá mua thấp hơn giá khởi điểm hoặc không có nhu cầu đấu giá tiếp sẽ bị loại) và phát Phiếu giá cho những người tiếp tục tham gia đấu giá, yêu cầu ghi mức giá muốn trả vào Phiếu giá.

Phiên đấu giá sẽ kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người yêu cầu giá tiếp, người có mức trả cao nhất là người trúng đấu giá.

Trường hợp có 02 người trở lên cùng trả một mức giá cao nhất nhưng không ai có nhu cầu đấu giá tiếp thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức rút thăm để chọn người trúng đấu giá.

Trường hợp trong một khu đất gồm nhiều lô có diện tích, kích thước, hình dáng khác nhau dẫn đến mức giá khác nhau thì có thể tổ chức đấu giá theo lô, người đặt mua với mức giá cao nhất (cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm) sẽ là người trúng đấu giá.

Nếu có từ 02 người trở lên cùng đặt mua với mức giá bằng nhau (cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm) thì tiến hành bốc thăm để chọn người trúng đấu giá.

d) Đấu giá công khai bằng lời nói:

Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.

2. Biên bản đấu giá

Diễn biến của mỗi phiên đấu giá phải được ghi thành Biên bản đấu giá với những nội dung chủ yếu như sau:

a) Địa điểm, thời gian tổ chức đấu giá.

b) Họ tên Người điều hành phiên đấu giá.

c) Số người tham gia đấu giá.

d) Mức giá khởi điểm của vòng đấu giá thứ nhất và quy định bước giá (nếu có).

đ) Mức giá đặt mua thấp nhất; mức giá đặt mua cao nhất (trường hợp đấu giá nhiều vòng).

e) Mức giá đặt mua của các đối tượng tham gia đấu giá (kết quả kiểm phiếu) đất trúng đấu giá.

f) Họ tên, địa chỉ, điện thoại (nếu có) của người trúng đấu giá và vị trí lô (thửa) đất trúng đấu giá.

g) Kết luận có liên quan khác.

Biên bản bán đấu giá có ký xác nhận của người điều hành phiên đấu giá, người trúng đấu giá, đại diện cho những người tham gia đấu giá và Công chứng viên chứng kiến phiên đấu giá đó. Biên bản đấu giá và Phiếu đấu giá của những người tham gia đấu giá được lưu tại Trung tâm bán đấu giá và làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

Điều 14. Phê duyệt kết quả đấu giá.

1. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày mở phiên đấu giá, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản gửi kết quả đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

2. Thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình và cá nhân ở trong nước.

3. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ của người trúng đấu giá, vị trí và diện tích của thửa đất trúng đấu giá, mức giá trúng đấu giá, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp.

4. Thời hạn phê duyệt kết quả đấu giá: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, người có trách nhiệm phải trình kết quả đấu giá để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt

5. Giá trúng đấu giá để cho thuê đất được giữ ổn định trong thời hạn 05 năm, trừ trường hợp Nhà nước có sự điều chỉnh về giá đất. Hết thời hạn ổn định trên, giá thuê đất sẽ được xem xét điều chỉnh theo mức giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cùng thời điểm.

Điều 15. Thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, chậm nhất sau 03 ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cơ quan thuế xác lập Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác như lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lệ phí trước bạ; lệ phí địa chính gửi đến người trúng đấu giá.

2. Trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (tiền Việt Nam đồng) tại địa điểm nộp tiền theo đúng thông báo.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thì thời gian nộp tiền sẽ có quy định riêng và được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

3. Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên bộ số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên Môi trường và các quy định hiện hành.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển hồ sơ, thu, nộp tiền trúng đấu giá đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng.

Điều 16. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, cơ quan Tài nguyên Môi trường (theo thẩm quyền được quy định tại Luật Đất đai) có trách nhiệm tiến hành các thủ tục giao đất trên thực địa, lập hồ sơ quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định hiện hành. Kinh phí chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính được lấy từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Thời hạn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá tối đa không quá 15 ngày làm việc sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.

Điều 17. Quyền lợi của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi của người trúng đấu giá: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá: Thực hiện theo đúng cam kết khi tham gia đấu giá; nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đầy đủ và đúng quy định.

Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất, quản lý đô thị, quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

Điều 18. Thanh toán, hoạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước từ ngân sách để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi thì được nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định về phân cấp quản lý nguồn thu và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các trường hợp đấu giá khác: Số tiền còn lại sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được nộp ngân sách Nhà nước. Việc phân bổ, sử dụng các khoản thu này giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Sở Tư pháp có trách nhiệm

1) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.

2) Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đúng quy trình do pháp luật quy định để hoàn tất thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm theo quy định.

- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức giao đất cho người trúng đấu giá sau khi có kết quả đấu giá được phê duyệt và người trúng đấu giá thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

- Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 20. Các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm

1) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.

2) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc ngành mình và hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản trong quá trình tổ chức bán đấu giá và giao đất khi người trúng đấu giá thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

a) Lập kế hoạch sử dụng đất để đấu giá khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thành lập và chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng để trình duyệt theo từng dự án và tổ chức giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá.

c) Bố trí tạm ứng ngân sách cấp huyện để chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất đối với trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước theo kế hoạch hàng năm.

d) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân xã nơi có đất đấu giá khảo sát mức giá làm cơ sở trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản liên quan.

đ) Phối hợp với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn quản lý về việc thực hiện đấu giá cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Điều 22. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về giá như dìm giá, gian lận, thông đồng mua chuộc, ép giá, tiết lộ về giá hoặc làm mất tính công khai dân chủ trong đấu giá nếu bị phát hiện đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình đấu giá thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Các đối tượng tham gia đấu giá mà gian dối, không thực hiện đúng các quy định tại Quy chế đấu giá này, sử dụng đất không đúng mục đích đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Điều 23. Điều khoản thi hành:

Giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu: 42/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 01/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản