Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2008/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH HẢI DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT - BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ - CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /2008/QĐ - UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này thực hiện đối với hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là văn bản cấp huyện) và văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là văn bản cấp xã) ban hành.

2. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành; văn bản do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

3. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định này bao gồm:

1. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị;

2. Văn bản cấp huyện, cấp xã được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân;

3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật: Văn bản hành chính thông thường như công văn, thông báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.

4. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (nghị quyết, quyết định, chỉ thị) do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành và văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.

Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan và người đã ban hành văn bản trái pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản

1. Công tác kiểm tra văn bản phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra.

2. Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.

Điều 5. Nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp luật

1. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được phát hiện kịp thời và do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản để tổ chức tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

3. Các văn bản trái pháp luật không được cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi kịp thời theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đề nghị người có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật. Đồng thời đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định.

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 6. Nội dung kiểm tra văn bản

Kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là văn bản đảm bảo đủ các điều kiện sau:

1. Văn bản được ban hành đúng căn cứ pháp lý là văn bản căn cứ vào văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm:

a. Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.

b.Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

2. Văn bản được ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung :

a. Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình thức văn bản mà Luật đã quy định cho cơ quan đó như nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.

b. Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.

3. Nội dung của văn bản phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các diều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, cụ thể như sau:

a. Nghị quyết của Hội đồng nhân cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.

b. Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp và phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

c. Văn bản được kiểm tra phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

4. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày. Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản, bao gồm các yếu tố sau như: tiêu đề (tiêu ngữ, quốc hiệu), tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu (ghi năm ban hành ở giữa số và ký hiệu), địa danh, ngày, tháng năm ban hành, tên loại văn bản, trích yếu, nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, nơi nhận, chữ ký, đóng dấu và kỹ thuật trình bày.

5. Tuân thủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Phương thức kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:

1. Tự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản;

2. Kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:

a. Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;

b. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;

c. Kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.

2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp - hộ tịch là đầu mối giúp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

Chương III

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản với nội dung sau:

a. Tổ chức việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

b. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

c. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

d. Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn ban hành trái pháp luật.

2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra đối với các văn bản sau:

a. Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

b. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định.

Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thực hiện tự kiểm tra và xử lý văn bản sau:

a. Tổ chức tự kiểm tra nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp mình ban hành và các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật do Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành;

b. Xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản với nội dung sau:

a. Tổ chức việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

b. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

c. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã.

d. Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn ban hành trái pháp luật.

3. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các văn bản sau:

a. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

b. Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành;

c. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

4. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản do cấp xã ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp xã về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền;

2. Cán bộ công chức Tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.

Mục 2. THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 12. Kiểm tra văn bản do cơ quan ban hành gửi đến

Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày ban hành đến cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo quy định sau:

1. Văn bản gửi đến Sở Tư pháp:

a. Quyết định, chỉ thị và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật như công văn, thông báo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b. Các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật như công văn, hướng dẫn, văn bản liên ngành của các sở, ban, ngành của tỉnh ban hành.

c. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Văn bản gửi đến Phòng Tư pháp:

a. Quyết định, chỉ thị và các văn bản có chứa quy phạm pháp luật như công văn, thông báo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện.

b. Các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật do thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện ban hành;

c. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 13. Kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành lĩnh vực

1. Hàng năm, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Thành viên của Đoàn kiểm tra bao gồm: đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các ngành có liên quan.

2. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra theo thủ tục, trình tự kiểm tra, tiến hành xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 14. Kiểm tra văn bản khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân

1. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác minh nội dung văn bản được kiến nghị trong phạm vị thuộc thẩm quyền kiểm tra.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có thông báo kết luận về kết quả kiểm tra cho cơ quan ban hành văn bản và cơ quan, tổ chức, công dân đã kiến nghị.

3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 bản Quy định này.

Điều 15. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp

1. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành ban hành có dấu hiệu trái pháp luật. Giám đốc Sở Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo với Sở Tư pháp kết quả xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với phương án xử lý thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý theo điểm b, c và d khoản 1 Điều 9 Quy định này.

Điều 16. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của Trưởng Phòng Tư pháp

1. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành có dấu hiệu trái pháp luật. Trưởng phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo với Phòng Tư pháp kết quả xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cấp xã.

3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với phương án xử lý thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 Quy định này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm thực hiện của các cấp, các ngành trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này trong ngành mình, địa phương mình.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này thì được khen thưởng; nếu vi phạm, tuỳ tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản

Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản lập dự toán và được thực hiện theo hướng dẫn liên ngành Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính.

Điều 19. Điều khoản chung

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 41/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/08/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Phan Nhật Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/09/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 20/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản