Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2023/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 7 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CẤP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ, CẤP GIẤY TIẾP NHẬN ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ SẢN PHẨM, GIẤY XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO; TIẾP NHẬN BẢN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo; tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Đối tượng áp dụng

a) Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm;

c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác liên quan trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp

1. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.

2. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Sở Y tế

1. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm/nhóm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

2. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát mối nguy và giải quyết các vi phạm liên quan đến các sản phẩm thuộc ngành quản lý.

Điều 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Tổ chức tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm/nhóm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại phụ lục III kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát mối nguy và giải quyết các vi phạm liên quan đến các sản phẩm thuộc ngành quản lý.

Điều 5. Sở Công Thương

1. Tổ chức tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm/nhóm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương quy định tại phụ lục IV kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát mối nguy và giải quyết các vi phạm liên quan đến các sản phẩm thuộc ngành quản lý.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan được phân cấp

1. Các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các cấp tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.

2. Sở Y tế có trách nhiệm bàn giao Bản tự công bố sản phẩm đã tiếp nhận trước đây cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương quản lý trong thời gian 30 ngày kể từ khi quyết định này có hiệu lực theo đúng quy định.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 8 năm 2023.

2. Bãi bỏ Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ Y tế;
- Bộ NN & PTNT;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: LĐ, các CV;
- Lưu: VT, VH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/2023/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo; tiếp nhận Bản tự công bố sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 40/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/07/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.