Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 395/2006/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 27 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT/UBTDTT-BNV ngày 30/3/2005 của Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về Thể dục Thể thao ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 25/TTr-SNV ngày 17/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 88/1995/QĐ-UB ngày 25/01/1995 của UBND tỉnh Ninh Bình

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH





Bùi Văn Thắng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 395/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Ninh Bình).

I. Vị trí chức năng:

1. Sở Thể dục Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Thể dục Thể thao; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

2. Sở Thể dục Thể thao chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh , đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục Thể thao Việt Nam.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực Thể dục Thể thao thuộc thẩm quyền của tỉnh;

2. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Uỷ ban Thể dục Thể thao Việt Nam;

3. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực Thể dục Thể thao đối với UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao;

5. Về Thể dục Thể thao quần chúng:

5.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Uỷ ban Thể dục Thể thao;

5.2. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục thể thao; trọng tài Thể dục Thể thao;

5.3. Tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.

5.4. Chủ trì, phối hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn;

5.5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về Thể dục thể thao trong trường học:

5.5.1 Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;

5.5.2 Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của các đối tượng trong từng năm học;

5.5.3. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên, trọng tài, hướng dẫn viên Thể dục Thể thao.

5.5.4 Tổ chức các hoạt động thi đấu Thể dục Thể thao trong trường học.

5.5.5. Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5.6. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, giải thể thao, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng cấp tỉnh;

5.7. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh;

5.8. Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao;

6. Về Thể thao thành tích cao:

6.1. Trình UBND tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;

6.2. Trình UBND tỉnh kế hoạch tổ chức đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt;

6.3. Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban Thể dục Thể thao.

7. Trình UBND tỉnh về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa thể dục thể thao ở địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

8. Phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng phòng Văn hóa Thể dục Thể thao cấp huyện.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

10. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.

11. Tổng hợp, thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Uỷ ban Thể dục Thể thao.

12. Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;

13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.

14. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về thể dục thể thao do UBND tỉnh giao.

15. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.

16. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục thể thao đối với các cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc UBND cấp huyện.

17. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

19. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong ngành Thể dục thể thao trong toàn tỉnh.

20. Quản lý, khai thác các công trình TDTT; cơ sở vật chất, trang thiết bị; tài sản, tài chính và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.

21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

III. Cơ cấu Tổ chức bộ máy và biên chế:

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Thể dục Thể thao có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; Uỷ ban Thể dục Thể thao khi được yêu cầu.

Các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao quy định và theo quy định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ.

Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

- Văn phòng Sở;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Kế hoạch-tổng hợp;

- Phòng Thể thao quần chúng;

- Phòng Thể thao thành tích cao.

3. Đơn vị sự nghiệp:

Trung tâm huấn luyện, tổ chức thi đấu và quản lý các công trình Thể dục
Thể thao.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp, do Giám đốc Sở Thể dục Thể thao quy định cụ thể.

4. Biên chế:

Biên chế của Sở Thể dục Thể thao do UBND tỉnh giao hàng năm./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 395/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 395/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/02/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Bùi Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/03/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 03/08/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản