Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3909/QĐ.UBND

Nghệ An, ngày 4 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định 159/QĐ-TTg ngày 15/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;

Căn cứ Quyết định 2664/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Nghệ An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2043/TTr-SVHTTDL ngày 20/8/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4621/QĐ.UBND.VX ngày 16/11/2012 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- Thường trực BCĐ TW (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, PCT VX UBND tỉnh;
- CV: VH;
- Lưu VTUB.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Thị Lệ Thanh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3909/QĐ.UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).

Điều 2. Hoạt động của Ban chỉ đạo nhằm: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hoá, nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hoá trong giai đoạn mới; chỉ đạo triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng sâu rộng trong toàn tỉnh và gắn kết chặt chẽ với các cuộc vận động khác.

Điều 3. Ban chỉ đạo thường xuyên hoạt động, có kế hoạch cụ thể, hiệu quả; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.

Điều 4. Ban chỉ đạo thực hiện nguyên tắc chỉ đạo tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban chỉ đạo.

Chương 2

NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo:

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Đề ra chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” .

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

5. Tham mưu giúp UBND tỉnh về quản lý, chỉ đạo việc xây dựng con người Nghệ An có tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đời sống văn hóa tiến bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng.

6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới trong phong trào; khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, tập thể, khu dân cư có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chỉ đạo

1. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo.

2. Triệu tập, chủ trì hoặc uỷ quyền cho Phó Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

3. Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo, chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban chỉ đạo, giữa Ban chỉ đạo tỉnh với Ban chỉ đạo các huyện, thành, thị.

4. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban chỉ đạo.

Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban Thường trực

1. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo, hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” khi được ủy quyền.

2. Chỉ đạo việc xây dựng các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban chỉ đạo; Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo, theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

3. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban chỉ đạo

1. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo ban hành, theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên cơ sở nội dung Phong trào cụ thể được phân công chủ trì.

Điều 9. Nhiệm vụ của Thường trực Ban chỉ đạo

Thường trực Ban chỉ đạo gồm các uỷ viên thường trực Ban chỉ đạo: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo.

Nhiệm vụ của Thường trực Ban chỉ đạo:

1. Tham gia chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo để đưa ra Ban chỉ đạo thảo luận, quyết định.

2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đột xuất, cấp bách của Ban chỉ đạo khi được uỷ quyền của Trưởng Ban chỉ đạo .

3. Thảo luận, tham mưu các hoạt động của Ban chỉ đạo giữa hai kỳ họp và báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo tại kỳ họp gần nhất.

4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

Điều 10. Nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo

1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thành viên được quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.

2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” theo chức năng nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể theo chương trình, kế hoạch phân công của Ban chỉ đạo.

3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp, kế hoạch phối hợp liên ngành lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

Điều 11. Nhiệm vụ cụ thể của thành viên và cơ quan thành viên Ban chỉ đạo

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp với các đoàn thể cấp tỉnh tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An tham gia hưởng ứng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chủ trì Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Chỉ đạo thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký, thẩm định, bình xét, đề nghị công nhận và tôn vinh Gia đình văn hoá trong “Ngày hội Đại đoàn kết các dân tộc” hàng năm (Ngày 18 tháng 11) ở khu dân cư và phối hợp kiểm tra, thẩm định, đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo: thực hiện quản lý Nhà nước, tổ chức thi đua - khen thưởng phong trào xây dựng gia đình văn hoá; làng, bản, thôn, tổ dân phố văn hoá và tương đương; xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chỉ đạo công tác tuyên truyền về ý nghĩa, nội dung Phong trào trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia hưởng ứng sâu rộng xây dựng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”

5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban chỉ đạo giao.

6. Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá và phong trào học tập, lao động, sáng tạo trong công nhân viên chức lao động trên địa bàn tỉnh.

7. Hội Nông dân tỉnh chủ trì, phối hợp tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết và tham gia thực hiện có hiệu quả các nội dung Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; thực hiện phong trào “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, xây dựng gia đình nông dân văn hoá”.

8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì chỉ đạo thực hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Phối hợp với ngành VHTTDL tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục các hội viên và nhân dân chấp hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hoá.

9. Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên truyền quán triệt cho đoàn viên thanh niên về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đẩy mạnh phong trào “Tuổi trẻ Nghệ An sống đẹp, có ích”. Chủ trì việc thông tin, tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới.

10. Hội Cựu Chiến binh chủ trì tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hiểu biết và tham gia thực hiện có hiệu quả phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”. Tổ chức chăm lo và giúp đỡ hội viên nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh phong trào “Nghĩa tình đồng đội”.

11. Hội Khuyến học chủ trì triển khai phong trào khuyến học, phát huy truyền thống hiếu học của con người Nghệ An trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

12. Hội Người Cao tuổi chủ trì thực hiện xây dựng phong trào “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội Người Cao tuổi góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá.

13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển khai phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh triển khai thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, gắn với xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

14. Sở Y tế chủ trì triển khai thực hiện các chương trình hoạt động đẩy mạnh công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Chỉ đạo thực hiện các tiêu chí khu dân cư văn hoá sức khoẻ.

15. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động xây dựng “Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch” và đề án “Đưa dân ca vào trường học” trong các trường học.

16. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông”; thực hiện nếp sống văn hoá trong tham gia giao thông, trong vận tải hành khách; nơi công sở cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành GTVT.

17. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

18. Sở Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp.

19. Công an tỉnh chủ trì chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và phong trào “Công an nhân dân chấp hành nghiêm điều lệnh; xây dựng nếp sống văn hoá vì nhân dân phục vụ” trong lực lượng công an.

20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trong lực lượng quân đội nhân dân gắn với các phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, phong trào ngành hậu cần quân đội làm theo lời Bác, phong trào xây dựng “Doanh trại chính quy, xanh, sạch, đẹp”.

21. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua tại cơ sở.

22. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

23. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động giữ gìn vệ sinh môi trường trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dung đất cho xây dựng thiết chế văn hoá - thể thao theo quy định của Bộ VHTTDL gắn với thực hiện tiêu chí 06 xây dựng nông thôn mới.

24. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, nghiên cứu về xã hội, làm căn cứ khoa học cho công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”

25. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương và của Trung ương có văn phòng đại diện ở Nghệ An đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiến tiến về thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

26. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh đưa mục tiêu, chỉ tiêu của phong trào vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH hàng năm, kế hoạch 5 năm của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế chính sách huy động các nguồn lực, nguồn xã hội hóa để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ Phong trào.

27. Hội Văn học Nghệ thuật tổ chức các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

28. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, xây dựng chương trình hành động tuyên truyền đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò người có uy tín trong việc vận động hưởng ứng và thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

29. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục giới thiệu, nêu gương và nhân rộng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

Chương 3

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 12. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế và phân công của Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Ban chỉ đạo.

Điều 13. Theo đề nghị của cơ quan thành viên Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định bổ sung hoặc thay thế danh sách thành viên Ban chỉ đạo.

Điều 14. Ban chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 15. Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Các Phó Trưởng Ban chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền và sử dụng con dấu của Sở, ban, cơ quan mình.

Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành.

Điều 17. Phối hợp hoạt động

Phối hợp hoạt động thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo; giữa các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo với các huyện, thành, thị với hình thức:

1. Phối hợp theo chương trình, kế hoạch liên ngành đã được ký kết.

2. Phối hợp thực hiện các hoạt động cụ thể trong từng thời gian.

3. Phối hợp triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên cùng lĩnh vực, địa bàn.

Điều 18. Họp Ban chỉ đạo

1. Họp Ban chỉ đạo: 6 tháng một lần.

2. Họp Thường trực Ban chỉ đạo: 3 tháng 1 lần.

3. Họp sơ kết hoạt động của Ban chỉ đạo: 1 năm một lần.

4. Trường hợp cần thiết Trưởng Ban chỉ đạo có thể triệu tập họp đột xuất.

Điều 19. Kiểm tra phong trào:

1. Thành viên Ban chỉ đạo kiểm tra phong trào ở các huyện, thành, thị được phân công phụ trách 1 năm 2 lần (6 tháng đầu năm và cuối năm).

2. Khi cần thiết, Phó Trưởng Ban chỉ đạo uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở các địa phương và ở các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo, các Phó Trưởng Ban chỉ đạo.

Điều 20. Báo cáo hàng năm

1. Thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo các huyện, thành, thị báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” với Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo) 06 tháng và 01 năm, trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn toàn tỉnh với Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương và UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chương 4

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO TỈNH

Điều 21. Văn phòng Thường trực

1. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo, đặt tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo gồm: Chánh Văn phòng phụ trách chung, 02 Phó Chánh Văn phòng và 05 công chức chuyên môn nghiệp vụ (trên cơ sở Phòng Xây dựng nếp sống văn hoá và Gia đình, Sở VHTTDL), làm việc chuyên trách, chuyên sâu các lĩnh vực hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

4. Tuỳ theo nhu cầu cụ thể, Văn phòng Thường trực mời cán bộ giúp việc thành viên Ban chỉ đạo tham gia các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo.

Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng: Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo có chức năng giúp Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và các nhiệm vụ khác do Ban chỉ đạo, Thường trực Ban chỉ đạo giao.

2. Nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban chỉ đạo, các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết và hội thảo về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

b) Tổ chức các cuộc họp định kỳ.

c) Xây dựng và phối hợp xây dựng các văn bản chỉ đạo; đầu mối liên hệ và phối hợp các hoạt động chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

d) Kiểm tra việc thực hiện Phong trào và đôn đốc Ban chỉ đạo các cấp về công tác chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, theo uỷ quyền của các Phó Trưởng Ban chỉ đạo.

đ) Nghiên cứu, đề xuất nội dung, tiêu chí và cơ chế chính sách, chủ trương, giải pháp tăng cường chỉ đạo, tập huấn nghiệp vụ công tác về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

e) Thường trực giải quyết và trình Ban chỉ đạo giải quyết những thắc mắc, kiến nghị, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

g) Thông báo bằng văn bản kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo (khi được uỷ quyền) tại mỗi cuộc họp Ban chỉ đạo.

h) Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch – Phó Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

Điều 23. Chế độ làm việc

1. Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo được khắc con dấu của Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh.

2. Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo có tài khoản riêng, con dấu riêng cho các hoạt động phục vụ các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo được giao trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Cán bộ giúp việc thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo; thực hiện sự phân công của Chánh Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo.

Chương 5

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Trưởng Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo UBND tỉnh để giải quyết.

Điều 25. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các huyện, thành phố, thị xã./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3909/QĐ.UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 3909/QĐ.UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/09/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Đinh Thị Lệ Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản