Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2008/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “PHƯƠNG PHÁP CHUNG CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ TRUYỀN ”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Y dược cổ truyền, Cục trưởng Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Phương pháp chung chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền ”

Điều 2. “Phương pháp chung chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền” là tài liệu áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở sản xuất thuốc Y học cổ truyền.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các Ông, Bà : Vụ trưởng Vụ Y dược cổ truyền, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

 

PHƯƠNG PHÁP CHUNG

CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-BYT ngày 15/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

1. Dược liệu dùng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền.

2. Dược liệu dùng để sản xuất thuốc y học cổ truyền, thuốc đông dược, thuốc từ dược liệu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Trong quyết định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dược liệu là một nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật, động vật hay khoáng vật.

2. Thuốc cổ truyền là một vị thuốc (sống hoặc chín) hay một chế phẩm thuốc được phối ngũ lập phương và bào chế theo phương pháp của y học cổ truyền từ một hay nhiều vị thuốc (có nguồn gốc từ thực vật, động vật hay khoáng vật) có tác dụng chữa bệnh hay có lợi cho sức khoẻ con người.

3. Dược liệu thô là những dược liệu chưa qua chế biến theo phương pháp y học cổ truyền.

4. Chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền là quá trình làm thay đổi về chất và lượng của dược liệu thô (raw materials) thành vị thuốc đã được chế biến (processed herbal materials) theo các nguyên lý của y học cổ truyền.

5. Phụ liệu dùng trong chế biến các vị thuốc cổ truyền là những nguyên liệu được dùng trong các giai đoạn của quá trình chế biến nhằm có lợi cho việc điều trị, hạn chế tác dụng không mong muốn, mùi vị khó chịu của vị thuốc.

6. Chế biến dùng lửa là phương pháp sử dụng sự tác động của nhiệt khô ở mức độ khác nhau.

7. Sao trực tiếp là phương pháp sao dược liệu tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ sao.

8. Sao với rượu: là phương pháp tẩm rượu với dược liệu đã được làm sạch rồi đem sao.

9. Sao với dịch nước gừng: là phương pháp tẩm, phun dịch nước gừng vào dược liệu rồi đem sao.

10. Sao với nước muối: Tẩm hoặc phun nước muối ăn (dung dịch NaCl) vào dược liệu rồi đem sao.

11. Sao với giấm: là phương pháp dùng giấm ăn tẩm với dược liệu rồi đem sao.

12. Sao với mật: là phương pháp dùng mật ong tẩm với dược liệu rồi đem sao.

13. Sao gián tiếp là phương pháp sao mà dược liệu được truyền nhiệt qua phụ liệu trung gian, như: gạo, cám gạo, cát, văn cáp, hoạt thạch…

14. Nung là sử dụng tác động của nhiệt khô ở mức nhiệt độ cao (300 - 700OC) làm thay đổi tính chất, cấu trúc, tác dụng của dược liệu.

15. Chế biến dùng nước là phương pháp chế biến dược liệu với nước hoặc dịch phụ liệu trong điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm...).

16. Ngâm: Dược liệu được ngâm ngập trong dịch phụ liệu đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.

17. : Dược liệu được thấm ẩm bằng dịch phụ liệu, ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.

18. Thuỷ phi là phương pháp tán, nghiền dược liệu trong nước.

19. Chế biến phối hợp nước và lửa (Thuỷ hoả hợp chế) là phương pháp sử dụng nhiệt và nước tác động tới quá trình chế biến.

20. Chưng: là phương pháp đun cách thuỷ dược liệu cùng với nước hoặc dịch phụ liệu.

21. Đồ: Là phương pháp làm mềm, chín dược liệu bằng hơi nước.

19. Nấu: là phương pháp đun trực tiếp dược liệu trong nước hoặc trong dịch phụ liệu.

Điều 3. Mục đích chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền.

1. Thay đổi hoạt dược - độc dược của vị thuốc

a) Giảm độc

- Giảm độc tính;

- Giảm hay loại bỏ tác dụng không mong muốn;

- Giảm hay mất mùi vị khó chịu vốn có ở dược liệu;

- Tăng hay giảm tính năng của thuốc để giảm tác dụng không có lợi khi điều trị.

b) Tăng tác dụng

- Thay đổi một số thành phần có lợi cho điều trị;

- Giúp dẫn thuốc quy kinh hay hỗ trợ cho vị thuốc có tác dụng tại kinh vị;

- Thay đổi cấu trúc cơ học của vị thuốc, giúp cho việc chiết xuất hoạt chất tốt hơn.

c) Tạo tác dụng mới cho vị thuốc

Thay đổi tác dụng của vị thuốc sau khi chế biến.

Ví dụ:

- Trắc bách diệp thán, Hà diệp thán, Bồ hoàng thán, Hòe hoa thán...để chỉ huyết.

- Thảo quyết minh sao qua có tác dụng tẩy rõ rệt, khi sao vàng có tác dụng nhu nhuận (chữa táo bón), sao đen có tác dụng an thần.

- Sinh Phụ tử sau khi chế biến thành Hắc phụ có tác dụng hồi dương cứu nghịch; Bạch phụ tác dụng ôn hoá hàn đờm.

2. Bảo quản tốt

- Diệt enzym.

- ổn định thành phần hoá học trong vị thuốc.

- Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật (độ thuỷ phần, độ nhiễm khuẩn….)

Điều 4. Phụ liệu dùng trong chế biến.

1. Cám gạo

Sử dụng cám gạo (nếp hoặc tẻ) mới xay, mầu hơi vàng nhạt, mịn, thơm..

a) Mục đích

- Tăng tác dụng kiện tỳ;

- Làm giảm tính khô táo của vị thuốc;

- Làm cho vị thuốc khô đều, vàng đều, và có mùi thơm.

b) Ứng dụng: Chế Bạch truật, Thương truật, Xương bồ...

2. Gạo

Sử dụng gạo nếp hoặc gạo tẻ, thường dùng gạo nếp.

a)Mục đích

- Làm khô dược liệu quý;

- Làm thơm và vàng đều vị thuốc.

b) Ứng dụng: Chế Nhung hươu, Nhân sâm....

3. Nước vo gạo

Sử dụng nước gạo mới vo của gạo tẻ hoặc gạo nếp; nước có mầu trắng, đặc, không có mùi chua, hoặc mùi lạ.

a) Mục đích

- Loại bớt vị chát có trong dược liệu;

- Làm cho vị thuốc dễ uống hơn.

b) ứng dụng: Chế Hà thủ ô đỏ, Hà thủ ô trắng, Thạch xương bồ, Xạ can...

4. Giấm

Sử dụng loại giấm thanh được chế từ các nguồn thực phẩm: bún, chuối... thể chất trong, không màu, hoặc hơi vàng, có vị chua, mùi giấm, nồng độ acid acetic từ 3,6-5%, không được có các chất độc hại.

a) Mục đích:

- Dẫn thuốc vào kinh can;

- Tăng cường hoạt huyết, khứ ứ ;

- Hành khí, giảm đau “ thố chế trú can chi nhiệm thống”;

- Hoà hoãn tính dược, giảm tác dụng phụ;

- Làm giòn các dược liệu có thể chất cứng rắn, khử mùi hôi, tanh như xương động vật.

b) Ứng dụng: Chế Diên hồ sách, Bạch thược, Tam lăng, Nga truật, Hương phụ... Miếp giáp tôi giấm...

5. Rượu (tửu)

Sử dụng rượu được chưng cất từ gạo, ngô, sắn... đã được lên men, hàm lượng ethanol 30-40%. Mùi đặc trưng.

a) Mục đích

- Dẫn thuốc lên trên (làm thăng dương khí);

- Giảm tính hàn;

- Tăng cường hoạt huyết thông kinh hoạt lạc.

b) ứng dụng: Chế Hoàng liên, Hoàng bá, Đại hoàng Sơn thù du, Thục địa, Nữ trinh tử, Hà thủ ô đỏ... Ngưu tất, Xuyên khung, Đan sâm, Ngũ linh chi, Đào nhân, ích mẫu...

6. Dầu vừng

a) Mục đích

- Giảm độc (khi rán dầu);

- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, xốp, dễ nghiền tán.

b) Ứng dụng: Chế Mã tiền, Tam thất...

7. Dịch sinh khương (dịch nước gừng)

Sử dụng những củ gừng tươi, già (chắc, thơm); rửa sạch, thái mỏng, giã nát, vắt lấy nước cốt, giã tiếp, thêm nước vài lần, vắt, để có đủ dịch tẩm thuốc. Lượng nước thêm vào phụ thuộc vào thể chất của dược liệu.

a) Mục đích

- Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng tính dương);

- Tăng tác dụng chỉ ho, hoá đờm;

- Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc;

- Làm sạch và thơm vị thuốc (xương động vật).

b) Ứng dụng: Chế Bán hạ, Thục địa, Đảng sâm.....

8. Mật ong

Sử dụng mật luyện (mật đã được nấu sôi, vớt bỏ tạp, sáp, xác ong... rồi lọc. Mật luyện có vị thơm ngọt, mầu hơi vàng, sánh. Tuỳ theo loại mật có thể pha thêm lượng nước thích hợp để chích tẩm.

a) Mục đích

- Kiện tỳ;

- Tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho, hoá đờm;

- Tăng tác dụng bổ dưỡng ;

- Hoà hoãn dược tính. Ma hoàng chế mật hoà hoãn tác dụng phát hãn, thu liễm, tăng tác dụng bình suyễn, chỉ ho.

b) ứng dụng: Chế Tang bạch bì, Tử uyển, Khoản đông hoa, Tiền hồ, Bách hợp, Tỳ bà diệp, Cam thảo, Hoàng kỳ, Ma hoàng....

9. Bột văn cáp (bột vỏ hàu, hến) hoặc hoạt thạch

Sử dụng vỏ hàu, hến ngâm, rửa sạch, phơi, nung ở nhiệt độ cao, tán lấy bột mịn.

a) Mục đích:

- Để sao khô các vị thuốc là cao chế từ động vật tránh dính vào nhau hoặc chạm đáy chảo;

- Hạn chế mùi hôi, tanh của các vị thuốc;

- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, dễ tán thành bột, khi bào chế.

b) Ứng dụng: Chế A giao, cao Ban long...

10. Nước muối

Sử dụng dung dịch muối ăn sạch. Thành phần của muối ăn chủ yếu là natri clorid (NaCl).

a) Mục đích

- Giảm tính độc của vị thuốc;

- Dẫn thuốc vào kinh thận, tăng cường tác dụng bổ can thận;

- Tăng tác dụng nhuận hạ, lợi tiểu;

- Tăng tác dụng tư âm, giáng hoả;

b) Ứng dụng: Chế Phụ tử, Ba kích, Trạch tả, Hoàng bá...

11. Phèn chua (muối kép của nhôm)

Sử dụng dung dịch phèn chua

a) Mục đích

- Tẩy rửa các chất độc, các chất gây ngứa, kích thích họng, chất nhớt;

- Bảo quản thuốc khỏi bị hỏng, thối rữa, hạn chế ôi thiu trong chế biến;

- Giúp định hình vị thuốc.

b) Ứng dụng: Chế Thiên nam tinh, Bán hạ, Hoài sơn...

12. Vôi tôi

Sử dụng dung dịch nước vôi (nước vôi tôi) thành phần chủ yếu là Ca(OH)2.

a) Mục đích

- Loại bớt các chất ngứa, hạn chế hỏng, thối rữa (khi chế biến thuốc có nhiều tinh bột);

- Loại hết phần thịt, tuỷ, mỡ... trước khi nấu cao động vật.

b) ứng dụng: Chế Bán hạ. Nấu cao động vật.

13. Lưu huỳnh (Diêm sinh)

Sử dụng lưu huỳnh đốt tạo ra SO2 để xông dược liệu.

a) Mục đích:

- Làm chín từ từ các vị thuốc dễ chảy nhựa trong quá trình sấy hoặc các vị thuốc có cấu trúc mỏng manh;

- Diệt men mốc ngay sau khi thu hái để bảo quản thuốc. Làm trắng, mềm nhuận dược liệu.

b) Ứng dụng: Chế Cúc hoa, Ngưu tất, Hoài sơn, Cát căn, Cốt khí củ...

14. Cát

Sử dụng cát sạch. Cát đã được rửa nhiều lần bằng cách cho cát vào thùng nước khuấy đều, vớt bỏ tạp chất nổi, gạn bỏ nước, phơi khô.

a) Mục đích:

- Dùng cát làm vật liệu trung gian để nâng nhiệt độ sao lên cao (220-2500C).

- Truyền nhiệt đều cho vị thuốc.

b) ứng dụng: Chế Mạch môn. Cẩu tích, Cốt toái bổ, Xuyên sơn giáp, Mã tiền...

15. Đất

Sử dụng đất sét vàng ở tầng sâu, những nơi ruộng sạch (không có mùn, bùn, dư phẩm thuốc trừ sâu, phân hoá học...). Phơi khô, tán mịn, sấy khô; còn dùng đất lòng bếp (phục long can), hoặc đất lòng lò gạch, làm phụ liệu chế.

a) Mục đích:

- Ôn trung, kiện tỳ, chỉ nôn, chỉ huyết.

b) ứng dụng: Chế Bạch truật, Bạch biển, Bạch thược, Hoài sơn...

Hiện nay, do sử dụng nhiều hoá chất nên khi dùng đất cần phải kiểm tra kỹ.

16. Dịch thuốc

Sử dụng dịch của một hay nhiều loại thuốc để chế biến các vị thuốc có độc như: sinh Phụ tử, Bán hạ...dịch thuốc thường dùng dưới dạng hỗn dịch (nước sắc, hoặc dịch ngâm rượu của một số phụ liệu); cũng có khi phối hợp giữa các phụ liệu có các nguồn gốc khác nhau.

a) Mục đích

- Giảm độc hoặc tác dụng không mong muốn của vị thuốc...

- Hiệp đồng tăng cường hiệu quả. Tạo thêm tác dụng (mới) cho vị thuốc.

- Tăng hiệu lực điều trị.

b) ứng dụng: dịch Cam thảo, Sa nhân...

Điều 5. Dụng cụ thường dùng trong chế biến các vị thuốc cổ truyền.

1. Dụng cụ làm sạch (cũng phải đảm bảo sạch sẽ):

a) Bàn chải (lông, tre, đồng) để chải cho sạch đất, cát, bụi…

b) Giần, sàng, nong, nia, rổ, rá để loại tạp bẩn, phân loại và chọn lựa dược liệu được đồng nhất, tinh khiết hơn.

Có thể thiết kế máy để phân loại, sàng sẩy dược liệu (nguyên lý gần giống máy rây rung nhiều tầng, nhiều cỡ mắt sàng).

c) Dụng cụ để chà - xát tách vỏ.

d) Quạt thông gió và hút bụi.

2. Dụng cụ rửa, ủ

a) Chậu, thùng, bể…và nguồn nước sạch (nước đạt tiêu chuẩn nước uống).

b) Máy rửa dược liệu: áp dụng cho các dược liệu có cấu tạo rắn chắc, nhiều kẽ bẩn, khó làm sạch, thường là các dược liệu có bộ phận dùng là thân rễ, củ, vỏ, quả…

Có thể dùng loại có cấu tạo hình ống, thiết diện mặt sàng và được phun bởi các chùm tia nước cực mạnh hoặc loại thùng rửa cấu tạo 2 lớp với nguồn nước sạch được cấp trực tiếp, có thể hoạt động tĩnh hoặc lắp động cơ tạo độ rung nhẹ, có thể quay nghiêng thuận tiện khi cho dược liệu vào và lấy ra. Các dược liệu có cấu tạo mỏng manh có thể được rửa với dụng cụ này.

3. Dụng cụ để phân chia nhỏ

a) Dao cầu: Là dụng cụ thô sơ nhưng còn được dùng phổ biến vì thái được nhiều loại dược liệu kể cả dược liệu có thể chất cứng.

b) Dao bào: Thường dùng để bào dược liệu sau khi đồ có thể chất dẻo, cần lát mỏng (Hoài sơn, Bạch thược...).

c) Máy thái, băm, chặt: Có nhiều loại máy thái được chế tạo và thiết kế cho phù hợp với sự đa dạng của dược liệu. Vì vậy, nguyên lý hoạt động của các loại máy thái cũng khác nhau. Có thể phân ra mấy loại chính:

- Máy thái cho dược liệu ở dạng phiến vát: Máy thường có cấu tạo lưỡi dao quay tròn.

- Máy thái cho dược liệu ở dạng lát tròn ngang thớ: Lưỡi dao vuông góc với chiều dài dược liệu.

Dược liệu thái kiểu này sẽ rút ngắn được thời gian sắc thuốc và thu được nhiều chất hơn.

- Máy băm, chặt dược liệu: lưỡi dao ở vị trí cố định, mặt bàn thái di chuyển (các loại dược liệu thân thảo: Nhân trần, ích mẫu…).

4. Dụng cụ nấu, chưng, đồ

Có thể sử dụng các loại nồi, chõ bằng nhôm hoặc inox (không dùng nồi gang). Thể tích nồi, chõ phụ thuộc vào thể chất và số lượng dược liệu cần chế biến. ở các cơ sở sản xuất lớn hơn có thể sử dụng các loại nồi nấu 2 lớp với nguồn nhiệt hơi.

5. Dụng cụ sao thuốc

a) Chảo: Chảo gang hoặc chảo nhôm.

Nguồn nhiệt: Than, điện, dầu, gas.

b) Máy sao dược liệu: Nên thiết kế loại lòng ống hẹp bằng nhôm (không nên bằng inox vì rất dễ cháy dược liệu khi sao) và quay với tốc độ vừa phải.

6. Phương tiện làm khô dược liệu

Dược liệu phải được làm khô mới bảo quản được. Tuỳ thuộc vào tính chất mỗi loại dược liệu mà chọn phương pháp làm khô cho phù hợp, trừ những yêu cầu đặc biệt, thông thường dược liệu phải đạt hàm ẩm 12%. Một số vị thuốc có đặc thù riêng nên có thể vẫn bảo quản được lâu ở hàm ẩm dưới 15% (Thục địa, Long nhãn…).

a) Tủ sấy: Là phương pháp dùng nhiệt khô để làm khô dược liệu.

Đây là phương pháp phổ biến nhất vì hoàn toàn có thể chủ động làm khô dược liệu không phụ thuộc vào thời tiết. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, khả năng đầu tư, mục tiêu cần đạt được mà có các loại tủ sấy to, nhỏ khác nhau tương ứng với kích cỡ. Căn cứ vào nguồn năng lượng sử dụng có thể phân chia thành 3 loại tủ sấy chính:

- Sấy bằng nhiệt than, gas, dầu.

- Tủ sấy bằng nhiệt điện.

- Tủ sấy bằng nhiệt hơi.

Nhiều nơi thiết kế tủ có thể dùng được cả nguồn nhiệt (điện và hơi).

Tủ sấy bằng điện có ưu điểm chủ động nhiệt độ sấy, sạch sẽ nhưng khá tốn kém. Phần lớn tủ sấy đều được thiết kế thêm hệ thống thông gió để tăng hiệu suất sấy. Đối với các dược liệu quý hoặc dễ bị biến đổi do nhiệt tốt nhất nên sử dụng tủ sấy chân không (sấy ở áp suất giảm).

b) Các hình thức sấy có thể:

- Sấy tĩnh: khay, giàn sấy dược liệu ở trạng thái tĩnh không di chuyển phải mở tủ để đảo cho đều.

- Sấy động: dược liệu được sấy trên khay có băng chuyền chuyển động hoặc trên xe mang theo khay sấy dược liệu (lò sấy kiểu hầm thông) di chuyển đi qua nguồn nhiệt cố định.

Nhìn chung, các dụng cụ, phương tiện để chế biến các vị thuốc cổ truyền không đòi hỏi quá cao về đầu tư kinh phí nhưng lại rất cần cơ sở hạ tầng khang trang, rộng rãi, thoáng đãng và các điều kiện trang thiết bị để giảm sức lao động.

Chương II.

PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN

Mục I. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ YÊU CẦU CỦA DƯỢC LIỆU CHẾ BIẾN

Điều 6. Các giai đoạn chế biến.

Quá trình chế biến các vị thuốc cổ truyền bao gồm hai giai đoạn chính: sơ chế và phức chế. Hai quá trình này có thể diễn ra nối tiếp nhau đối với một vị thuốc hoặc chỉ sơ chế rồi bảo quản, truớc khi dùng mới tiến hành phức chế.

Điều 7. Yêu cầu đối với các dược liệu chế biến.

Tất cả dược liệu và nguyên phụ liệu đưa vào chế biến phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Luật Dược, Quy chế quản lý chất lượng thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 2412/1998/QĐ-BYT ngày 15/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục II. GIAI ĐOẠN SƠ CHẾ

Điều 8. Sơ chế.

Sơ chế là quá trình đưa nguyên liệu từ dạng thô như: củ, rễ, quả, cành... thành dạng phiến. Quá trình sơ chế bao gồm:

1. Lựa chọn dược liệu.

a) Mục đích:

- Loại bỏ những bộ phận không dùng, không đủ tiêu chuẩn làm thuốc.

- Loại những bộ phận gây ra những tác dụng không mong muốn.

- Tạo ra sự đồng đều về mặt kích thước giúp cho chế biến.

b) Ứng dụng:

- Bỏ rễ phụ: Thạch xương bồ, Thuỷ xương bồ, Hương phụ, Cẩu tích, Cốt toái bổ...

- Bỏ đầu rễ: Nhân sâm, Ngưu tất, Đảng sâm....

- Bỏ đầu, chân, cánh Ngô công, Toàn yết ....

- Bỏ lõi rễ: Viễn chí, Mạch môn, Tang bạch bì, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì....

- Bỏ lông: Tỳ bà diệp, Lá hen ....

- Bỏ lớp bần: Quế nhục, Hậu phác, Mẫu đơn bì, Tang bạch bì, Tang chi....

- Bỏ rễ, bỏ đốt: Ma hoàng.... 

- Bỏ thịt còn sót lại: Xương động vật: gấu, trâu, bò... gạc (hươu, nai), mai, yếm (quy bản, miết giáp) ...

- Bỏ các tạp chất hữu cơ: Thạch cao, Từ thạch....

2. Rửa.

a) Mục đích: Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào, thái thành phiến. Giảm tác dụng bất lợi, định hình cho vị thuốc.

b) Kỹ thuật: Nếu không có chú ý đặc biệt thì cho dược liệu vào dụng cụ đã nêu ở Điều 5 để rửa bằng nước sạch đến khi hết tạp cơ học như: đất, cát, sỏi, … Tuỳ từng loại dược liệu, có thể rửa vài lần (ít nhất 3 lần) đến khi nước rửa trong. Để ráo nước, phơi, sấy đến khi khô.

c) Yêu cầu sản phẩm: Thuốc sạch, biểu hiện rõ màu, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.

d) Chú ý: Khi rửa cần dùng nước sạch để tránh việc đưa thêm các tạp vô cơ lạ vào dược liệu. Sau khi rửa, không nên chất dược liệu thành đống, dễ bị lên men mốc, phá huỷ dược liệu. Với một số dược liệu chứa tinh dầu, có cấu trúc mỏng manh, cần rửa nhanh.

3. Ủ mềm.

a) Mục đích: Làm mềm dược liệu.

b) Kỹ thuật: Dược liệu rửa sạch, cho vào thùng, chậu nhôm hoặc nhựa hoặc Inox. Dùng vải tẩm ẩm phủ kín. Trong quá trình ủ nên đảo đều, có thể phun thêm nước đến khi đạt theo yêu cầu riêng. Lấy ra, để ráo nước, bào, thái, chế biến tiếp.

Thời gian ủ tuỳ thuộc vào từng loại dược liệu và thời tiết. Loại dược liệu rắn chắc ủ lâu hơn; mùa đông ủ lâu hơn mùa hè.

c) Yêu cầu sản phẩm: vị thuốc mềm, không còn lõi đục, cứng, mùi đặc trưng của vị thuốc

d) ứng dụng: Đối với các dược liệu có thể chất cứng, chắc cần thái phiến như: Sa sâm, cát cánh, Tục đoạn...

4. Ngâm.

a) Mục đích: Làm mềm dược liệu, giảm tác dụng không mong muốn.

b) Kỹ thuật: Ngâm nguyên liệu thô sau khi rửa sạch ngập trong nước đến khi đạt yêu cầu riêng thường để nước thấm vào dược liệu khoảng 3/10 (có thể bẻ cong...). Thời gian ngâm tuỳ thuộc tính chất, mục đích riêng của từng vị thuốc.. Lấy ra, để ráo nước, bào, thái, chế biến tiếp.

c) Yêu cầu sản phẩm: Phụ thuộc mục đích và tính chất riêng của vị thuốc.

d) ứng dụng: Làm mềm dươc liệu, thuận lợi khi bào thái thành phiến: Hoàng kỳ, Hoài sơn, Bạch truật, Bạch thược…

đ) Chú ý: Thời gian ngâm và ủ phải linh hoạt. Mùa đông thường dài hơn mùa hè để vừa thái phiến. Nếu ngâm chưa đủ mềm vẫn còn lõi cứng thái phiến khó. Nếu ngâm lâu quá, hoạt chất hoà tan vào nước ngâm chất lượng thuốc giảm.

Ví dụ: Bán hạ, Phụ tử.. .ngâm đến khi nước hay dịch phụ liệu thấm đều vào trong lòng vị thuốc, không còn “ nhân trắng đục”. Dược liệu khô cứng thì ngâm thời gian dài hơn (Hoài sơn, Cẩu tích, Bạch thựơc …). Dược liệu mềm, xốp thì ngâm ngắn (Bạch truật …).

5. Thái phiến.

a) Mục đích: Phân chia dược liệu đến kích thước hợp lý.

b) Kỹ thuật: Tuỳ theo thể chất và tính chất dược liệu, thành phần hoá học của dược liệu, có thể tiến hành ngâm, chưng, đồ hay ủ cho dược liệu mềm. Dùng dao cầu, dao bào, máy thái...để thái thành phiến.

c) Yêu cầu sản phẩm: Kích thước phiến có độ dài ngắn, dầy mỏng khác nhau, tuỳ theo thể chất của dược liệu; dược liệu có thể chất dai, rắn chắc, có thể thái mỏng, các dược liệu có thể chất giòn, thường thái dầy hơn, thông thường kích thước của phiến thuốc dài từ 3-5cm, dày độ 1-3mm. Tuỳ theo từng dược liệu, có thể tiến hành thái phiến chéo, vát, hoặc vuông góc với dược liệu.

6. Phơi.

a) Mục đích: Làm khô dược liệu, đảm bảo độ thuỷ phân, giúp cho quá trình bảo quản hoặc giảm tiêu hao năng lượng khi sấy.

b) Kỹ thuật: Có 2 cách phơi

- Phơi trực tiếp dưới nắng: Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều dược liệu lên nong nia, rồi phơi ngoài trời nắng đến khô.

+ Yêu cầu sản phẩm: Dược liệu khô, mùi thơm đặc trưng của từng dược liệu.

+ Ứng dụng: Phơi Tục đoạn, Bách bộ, Đan sâm,...

- Phơi âm can (không trực tiếp dưới nắng): Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều dược liệu lên nong nia, rồi phơi trong bóng mát, nơi thoáng gió.

+ Yêu cầu sản phẩm: Dược liệu khô hoặc gần khô, không bị mất mùi, biến màu...

+ Ứng dụng: Với các dược liệu chứa tinh dầu như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô...

7. Sấy.

a) Mục đích: Làm khô dược liệu, giúp cho bảo quản được tốt.

b) Kỹ thuật: Tãi dược liệu cần sấy vào các khay và tiến hành sấy trong tủ sấy. Nhiệt độ sấy khoảng 70 - 800C, với dược liệu chứa tinh dầu cần khống chế ở nhiệt độ 50 - 600C. Đối với dược liệu sau khi thái phiến không phơi được nên sấy ở nhiệt độ thấp (khoảng 400C) sau đó nhiệt độ được tăng dần, để tạo điều kiện cho hơi nước trong dược liệu bốc ra từ từ. Đến khi đạt tới độ ẩm nhất định, nhiệt độ được giảm đi dần dần, công việc sấy sẽ được kết thúc.

Mục III. GIAI ĐOẠN PHỨC CHẾ

Điều 9. Phức chế.

Là quá trình chế biến phức tạp thường tiến hành sau khi dược liệu được sơ chế thành dạng thuốc phiến. Trong quá trình chế cần sử dụng lửa, nước, hoặc kết hợp lửa và nước, có thể kết hợp với các phụ liệu khác nhau tuỳ yêu cầu của từng dược liệu nhằm đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong điều trị.

Điều 10. Phương pháp chế biến dùng lửa (hoả chế).

a) Mục đích:

- Thay đổi tính dược, tạo tác dụng mới.

- Tạo mùi thơm cho vị thuốc.

- Hạn chế tác dụng không mong muốn của vị thuốc.

- Bảo quản thuốc.

b) Phương pháp chế biến dùng lửa bao gồm:

- Phương pháp sao:

+ Sao trực tiếp không có phụ liệu

+ Sao trực tiếp có phụ liệu

+ Sao gián tiếp

- Phương pháp nung.

- Phương pháp hoả phi.

- Phương pháp nướng.

Điều 11. Sao trực tiếp không có phụ liệu.

1. Sao qua

a) Mục đích: Tạo mùi thơm cho vị thuốc; làm khô dược liệu hạn chế mốc, mọt nhằm bảo quản thuốc.

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa nhỏ cho chảo nóng khoảng 60 - 120 OC, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi dược liệu khô, mùi thơm, lấy ra, để nguội, đóng gói.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mùi thơm, màu tương đương màu vị thuốc sống.

d) ứng dụng: Sao qua được dùng đối với hầu hết các vị thuốc, như: hoè hoa, kim ngân hoa, hoàng bá, thổ phục linh, tỳ giải…

đ) Chú ý: Dược liệu chứa tinh dầu, phải sao ở nhiệt độ thấp hơn 60 OC.

2. Sao vàng

a) Mục đích: tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh: tỳ, vị; giảm tính hàn vị thuốc; làm khô dược liệu; tạo mùi thơm vị thuốc; giảm một số tác dụng không mong muốn.

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa nhỏ chảo nóng khoảng 140 - 160 OC, cho thuốc vào, đảo đều, nhanh đến khi mặt ngoài vị thuốc có màu vàng hoặc màu sẫm hơn so với dược liệu chưa sao, bẻ phiến thuốc, bên trong vẫn giữ nguyên màu. Lấy ra, để nguội, đóng gói.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng tươi, mùi thơm.

d) Ứng dụng:

- Sao vàng ứng dụng với các vị thuốc để tăng tác dụng kiện tỳ, như: Bạch truật, Thương truật, Hoài sơn, ý dĩ, Mạch nha, Cam thảo, Khiếm thực, Liên nhục, Sơn tra, Sa nhân

- Sao vàng làm tăng tính ấm cho vị thuốc, như: Mạch môn

- Sao vàng làm giảm tác dụng không mong muốn, như: Khiên ngưu, Thảo quyết minh.

đ) Chú ý: Sao lửa tăng từ từ, đều lửa không quá mạnh gây cháy xém. Những vị thuốc có màu tối hơn màu vàng ( như: màu nâu, xanh, lục, vàng cam, đỏ…), quá trình sao phải không có khói do cháy; chế phẩm phải có màu khác rõ rệt so với màu vị thuốc khi chưa sao, nhưng không được có màu đen do cháy.

3. Sao vàng cháy cạnh

a) Mục đích: Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị; làm giảm mùi vị khó chịu của vị thuốc.

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa to vừa cho chảo nóng khoảng 160 - 180OC, cho dược liệu vào, đảo đều và chậm đến khi có khói nhẹ, mặt ngoài vị thuốc có màu vàng, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy, lấy ra, để nguội, đóng gói.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, hoặc hơi sẫm, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy nhẹ, không bị cháy quá hay còn “sống”.

d) ứng dụng: Làm giảm mùi vị khó chịu của vị thuốc, như: Chỉ thực, Chỉ sác.

4. Sao vàng hạ thổ

a) Mục đích: Tạo sự cân bằng âm - dương cho vị thuốc.

b) Kỹ thuật chế: Vị thuốc được sao vàng, đổ vào một hố đất đã chuẩn bị như sau:

Hố đất, mỗi chiều dài khoảng 25 - 30 cm, trải lớp vải thô. Cho thuốc vào hố, phủ lớp vải lên trên. Để yên khoảng 30 phút. Lấy thuốc ra, tãi mỏng đến khô. Đóng gói.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, mùi thơm.

d) ứng dụng: Sao Tam thất, Địa long, Hà diệp...

5. Sao đen (hắc sao)

a) Mục đích: Tăng tác dụng tiêu thực, kiện tỳ; giảm tính hàn của vị thuốc.

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng 190 - 220OC, cho dược liệu vào, đảo đều, chậm đến khi có khói bay lên; mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy. Có thể phun ít nước vào để làm nguội, đảo thêm chừng 10 phút. Lấy ra để nguội.

d) Ứng dụng: Một số vị thuốc thông thường, như : Táo nhân, Chỉ thực. Hoặc làm giảm độc tính vị thuốc, như: hạt ba đậu.

đ) Chú ý: Khi sao đen, giai đoạn đầu đun lửa vừa và sao như sao vàng, giai đoạn sau đun lửa to.

6. Sao cháy (thán sao, sao tồn tính)

a) Mục đích: Tăng tác dụng cầm máu hoặc tạo ra tác dụng mới cho vị thuốc; giảm tác dụng không mong muốn ( độc tính, gây ngứa…).

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng 190 - 220OC, cho dược liệu vào, đảo đều như sao vàng sau đó đun lửa to, đảo nhanh đến khi có khói vàng bay lên, phun nước sạch vào, đảo thêm vài phút, đổ ra khay, tãi đều. Để nguội.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu nâu đen; mùi thơm cháy. Vị thuốc không được “sống” không được cháy hết thành tro.

d) Ứng dụng: Tăng tác dụng cầm máu (chỉ huyết) một số vị thuốc, như: hoè hoa, trắc bách diệp, kinh giới tuệ, bồ hoàng, chi tử.

Điều 12. Sao trực tiếp có phụ liệu.

Mục đích: Tăng và hướng tác dụng của thuốc theo mục tiêu điều trị.

Kỹ thuật chế biến: Tuỳ theo yêu cầu riêng mà dược liệu được “tẩm” với các dịch phụ liệu cho phù hợp. Thời gian tẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu của mỗi loại dược liệu. Sau khi tẩm tuỳ loại dược liệu mà có thể ủ mềm từ 30 phút đến 12 giờ rồi mới đem sao.

Mức độ sao cũng phụ thuộc vào yêu cầu của mỗi dược liệu và phụ liệu tẩm.

a) Sao với rượu

- Mục đích:

+ Giúp dẫn tác dụng thuốc lên phía trên và giảm bớt tính khổ hàn, tăng tính ấm, trợ giúp công năng hoạt huyết thông lạc và tạo hương vị thơm ngon cho dược liệu.

+ Hạn chế sự hoà tan của nhiều tạp chất (pectin, tinh bột…) tồn tại trong dược liệu.

+ Khử mùi vị tanh hôi dược liệu.

- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều với rượu dược liệu; ủ (khoảng 1- 2 giờ) cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; cho vào chảo (hoặc nồi, máy sao) và sao nhỏ lửa, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn. Lấy ra, tãi cho nguội.

+ Lượng rượu 10 - 20 % so với dược liệu.

+ Thời gian sao 15 – 20 phút.

- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm.

- Ứng dụng: Chế Xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Tục đoạn, Bạch thược, Địa long, Ngưu tất, Long đởm, Đại hoàng, Tri mẫu, Chi tử, Đan sâm, Sa tiền tử, Khổ sâm, ích mẫu, Hương phụ…

b) Sao với dịch nước gừng

- Mục đích:

+ Làm tăng tính ấm, giảm tính hàn, giảm tính nê trệ của vị thuốc.

+ Làm tăng tác dụng phát tán.

+ Làm giảm tính kích ứng của vị thuốc.

+ Ôn trung, chỉ nôn (chống nôn, hạn chế tác dụng phụ).

+ Phương pháp tẩm nước gừng sao giúp tăng cường thêm tác dụng cho các vị thuốc dùng để trị các chứng phong tà, rét lạnh, nhức đầu, nôn mửa, giúp kiện tỳ, kích thích tiêu hoá.

- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều với nước gừng vào dược liệu; ủ cho thấm hết nước gừng (khoảng 1 giờ), thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn; lấy ra, tãi cho nguội.

+ Lượng gừng tươi dùng 10% - 15% so với dược liệu. Lượng dịch nước gừng dùng thường 150 - 200ml/kg dược liệu.

- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô (hàm ẩm < 12%) màu vàng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi đặc trưng của dược liệu.

- ứng dụng: Chế trúc nhự, Hoàng liên, Đảng sâm, Bán hạ…

c) Sao với nước muối

- Mục đích:

+ Tăng khả năng dẫn thuốc tác dụng tới thận, tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hoả.

+ Giúp dược liệu có độ ổn định lâu dài.

- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều nước muối với dược liệu, ủ cho thấm hết nước muối (khoảng 1 - 2 giờ), đảo cho thấm đều; cho dược liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy) sao nhỏ lửa, đảo đều cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn; lấy ra, tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp tục sao đến khô.

+ Muối ăn (NaCl) được hoà tan với nước đã đun sôi thành dung dịch, lượng nước dùng tuỳ theo thể chất của dược liệu rồi tẩm với dược liệu.

+ Lượng muối 1- 3% so với dược liệu.

+ Thời gian sao: 15 - 20 phút.

- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, thơm, màu hơi vàng hoặc sẫm hơn trước, vị hơi mặn.

- Ứng dụng: Chế các vị thuốc Đỗ trọng, Trạch tả, Phá cố chỉ, Hoàng bá, Ba kích, Thỏ ty tử, Tang phiêu tiêu…

d) Sao với giấm

- Mục đích:

+ Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm, tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống.

+ Hoà hoãn tính dược (hoà hoãn tác dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thuỷ).

- Kỹ thuật chế biến: Phun hoặc trộn đều giấm với dược liệu theo tỷ lệ quy định; ủ cho thấm hết (khoảng 1 - 2 giờ), đảo cho thấm đều; sao cho tới khi nhận thấy có mùi thơm, bề mặt dược liệu trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy ra tãi cho nguội

+ Tỷ lệ giấm thường 5 - 15% so với dược liệu.

- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, thơm, màu vàng hoặc sẫm hơn.

- Chú ý: Một số dược liệu có thể sao đến hơi vàng rồi mới phun giấm và tiếp tục sao (Ngải diệp, Nhũ hương, Một dược....)

- Ứng dụng: Chế Huyền hồ, Hương phụ, Thanh bì, Sài hồ, Ngải diệp ...

đ) Sao với mật ong

- Mục đích:

+ Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí, nhuận bổ của vị thuốc và hoà hoãn tính dược để giảm bớt độc tính.

+ Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc

+ Giúp bảo quản, hạn chế vi khuẩn, nấm mốc (do mật ong có khả năng tạo lớp caramen bảo vệ mặt ngoài dược liệu, lớp này được hình thành qua quá trình sao).

- Kỹ thuật chế biến: Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện (đã được pha loãng với 1/3 lượng nước sôi) vào dược liệu; ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều; sao nhỏ lửa và đảo liên tục, đều tay cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, bề mặt dược liệu có màu, sờ không dính tay; lấy ra tãi mỏng cho nguội.

+ Lượng mật 5% - 10% - 20% so với dược liệu.

- Yêu cầu thành phẩm: Vị thuốc khô, có màu vàng hoặc sẫm hơn màu dược liệu, vị ngọt, thơm đặc trưng. Thành phẩm khi nguội sờ không bị dính tay.

- Ứng dụng: Chế Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách hợp, Tử uyển, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Khoản đông hoa, Bách bộ, Ma hoàng, Tri mẫu...

Ngoài ra, bào chế cổ truyền còn sử dụng nhiều loại dịch phụ liệu khác để “tẩm sao” như dịch cam thảo, nước gạo, nước đậu đen, nước hoàng thổ…. nhằm giảm bớt những độc tố, bổ sung vi lượng, điều chỉnh khí vị, tạo cho vị thuốc có tác dụng theo ý muốn. Phương pháp chung là tẩm, ủ cho thấm hết rồi sao.

Điều 13. Sao gián tiếp.

1. Sao cách cám

a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ hoà vị; giảm tính chất khô táo của vị thuốc; khử mùi hôi của một số dược liệu là côn trùng (Bạch cương tàm).

b) Kỹ thuật chế: Đun chảo nóng khoảng 140 - 160OC. Cho cám gạo vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm cám, có khói trắng bay lên thì cho thuốc vào sao cùng. Đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc màu thẫm lại. Đổ toàn bộ xuống rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng gói.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, nhuận; màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của cám gạo rang.

d) Ứng dụng: Thường dùng với những vị thuốc tăng tác dụng kiện tỳ, như: Thương truật, Bạch truật, Chỉ thực, Chỉ sác…

đ) Chú ý: Cám gạo đã loại vỏ trấu và mảnh vụn của hạt gạo.

- Lượng cám thường dùng khoảng 10% so với dược liệu.

2. Sao cách gạo

a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, vị.

b) Kỹ thuật chế: Đun lửa vừa cho chảo nóng, cho gạo và dược liệu vào chảo, đảo đều đến khi dược liệu có màu vàng, mùi thơm; đổ ra rây sắt, rây bỏ gạo, để nguội là được.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mùi thơm đặc trưng của gạo rang.

d) Ứng dụng: Sao Nhân sâm, Đảng sâm....

3. Sao cách văn cáp

a) Mục đích: Làm chín một số vị thuốc dễ bị kết dính khi sao (các loại cao động vật). Văn cáp là phụ liệu truyền nhiệt trung gian, chống kết dính.

b) Kỹ thuật chế: Cho văn cáp vào chảo, đun và đảo đều đến khi văn cáp nóng khoảng 200 - 250OC (thường khi đảo thấy bột chuyển động linh hoạt), cho thuốc vào đảo đến khi đạt tiêu chuẩn riêng của vị thuốc.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc có lớp mỏng bột văn cáp màu trắng, trơn.

d) Ứng dụng: Sao A giao.

4. Sao cách cát

a) Kỹ thuật chế: Cho cát vào chảo vừa đun nóng khoảng 100 - 250OC vừa đảo đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho thuốc vào, đảo đều, nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng, sàng bỏ cát, để nguội, chế tiếp theo yêu cầu riêng.

b) Yêu cầu sản phẩm: Tiêu chuẩn riêng của mỗi vị thuốc.

c) ứng dụng: Chế những vị thuốc khô cứng, hình dạng không đồng đều, như Mã tiền tử, Xuyên sơn giáp…

5. Sao cách đất

a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, an vị, chống nôn.

b) Kỹ thuật: Đất sét màu vàng (hoàng thổ) sao đến khi nóng đều (khoảng 60 – 1000C), cho thuốc vào, đảo đều tay, đến khi vị thuốc được bám một lớp bột đất màu vàng trên bề mặt vị thuốc, mùi thơm, đổ ra, rây bỏ đất, xoa đến khi hết bột đất.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, bề mặt ngoài có màu vàng của đất.

d) Ứng dụng: Tăng tác dụng kiện tỳ, như: Bạch truật.

đ) Chú ý: Cứ 50 kg dược liệu dùng khoảng 10 kg bột đất.

Điều 14. Phương pháp nung.

Mục đích: Làm hay đổi tính chất, cấu trúc, tác dụng của vị thuốc.

a) Nung kín

- Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.

- Kỹ thuật chế: Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy nắp kín, cấp nhiệt đến 300 - 500 OC. Thời gian nung đến khi đạt tiêu chuẩn riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn.

- Yêu cầu sản phẩm: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.

- Ứng dụng:

+ Vô cơ hoá các vị thuốc là vỏ động vật nhuyễn thể, như: Trân châu mẫu (vỏ trai), Mẫu lệ, Cửu khổng…

+ Chế than hoạt tính, xương động vật, Tóc người (Huyết dư), Tông lư...

b) Nung hở

- Mục đích: Giống nung kín.

- Kỹ thuật chế: Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) - dược liệu - nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng 5 cm. Để khoảng 4 - 10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy bột.

+ Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt.

c) Yêu cầu sản phẩm: Theo yêu cầu riêng từng vị thuốc

+ Vỏ các loại nhuyễn thể phải có màu trắng ngà (hoặc xanh đá), mịn.

+ Các loại gỗ: Phải còn nguyên hình dạng ban đầu, sau đó tán thành bột mịn màu đen.

Điều 15. Phương pháp hoả phi.

a) Mục đích: Làm thay đổi cấu trúc, tính chất của một số vị thuốc là khoáng vật, loại nước dưới dạng liên kết hoá học trong vị thuốc.

b) Kỹ thuật chế: Đun chảo nóng khoảng 200 - 250 OC, cho vị thuốc vào có thể đảo đều hoặc không đảo (phèn phi), đến khi đạt tiêu chuẩn riêng. Để nguội, tán, rây lấy bột mịn.

c) Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc đã loại hoàn toàn nước dạng liên kết hoá học

d) ứng dụng: Chế một số dược liệu là khoáng vật, như: phèn chua chế thành khô phàn ( bạch phàn, phèn phi).

Điều 16. Phương pháp nướng.

a) Mục đích: Tăng tính ấm, tăng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị.

b) Kỹ thuật chế: Hơ dược liệu trên bếp, than hoặc vùi trong tro nóng đến khi đạt yêu cầu riêng.

Có thể bọc bên ngoài dược liệu một lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm ),… trước khi hơ lửa.

c) Tiêu chuẩn sản phẩm: Mùi thơm đặc trưng, vỏ ngoài khô giòn.

d) ứng dụng: Với một số vị thuốc, như: Nhục đậu khấu, Sinh khương...

Điều 17. Phương pháp chế biến dùng nước (thuỷ chế).

a) Mục đích:

- Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào thái thành phiến.

- Ngâm với dịch phụ liệu để tăng tác dụng quy kinh, tăng hiệu lực trị bệnh.

- Giảm tác dụng bất lợi của vị thuốc.

- Định hình cho vị thuốc.

b) Phương pháp ngâm với dịch phụ liệu

- Mục đích: Tăng dẫn thuốc vào kinh vị, giảm tác dụng không mong muốn.

- Kỹ thuật chế biến: Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ liệu tuỳ theo yêu cầu riêng để cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu.

- Yêu cầu kỹ thuật: Dịch phụ liệu phải thấm đến lõi dược liệu.

- Ứng dụng:

+ Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh: Phụ tử ngâm với dịch nước muối để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận.

+ Giảm tác dụng bất lợi, như: ngâm nước vo gạo, phèn chua để giảm vị ngứa của Bán hạ, ngâm nước vo gạo để giảm vị chát của Hà thủ ô đỏ, ngâm nước muối để giảm độ độc của Phụ tử…

Phụ liệu được chế dưới dạng dịch nước, dịch cồn. Hoặc theo yêu cầu riêng. Tỷ lệ dịch ngâm so với dược liệu khoảng 3:1 - 5:1, đảm bảo dược liệu được ngâm trong dịch.

+ Dùng phụ liệu phù hợp với mục tiêu trị bệnh:

Chống nôn, giảm ho: ngâm với dịch nước gừng.

Giảm ho, long đờm: ngâm với dịch nước cam thảo…

c) Phương pháp ủ

- Ủ với rượu (tẩy rượu): Dùng rượu làm sạch mùi vị khó chịu của thuốc.

+ Kỹ thuật chế: vị thuốc được tẩm bằng rượu, ủ khoảng 10 - 20 phút, phơi hoặc sao qua, mùi thơm.

+ Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, mùi đặc trưng của vị thuốc.

+ Ứng dụng: Chế một số vị thuốc có mùi vị gây khó chịu cho người dùng.

- Ủ đặc biệt: ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.

Mục đích: Tạo môi trường chuyển hoá một số thành phần hoá học dẫn đến thay đổi tác dụng của vị thuốc do lên men.

Chế Sinh địa từ rễ củ Địa hoàng: ủ đến khi có lớp mốc trắng mọc đều, bên trong củ địa hoàng có chất dịch đặc, toàn củ màu đen, vị ngọt.

Chế Bán hạ khúc, Thần khúc: ủ đến khi có lớp mốc vàng mọc đều.

d) Phương pháp thuỷ phi

- Kỹ thuật chế: Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền thuốc đến khi dịch nước đục, gạn nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột thuốc. Cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi thuốc được phân tán hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.

- Yêu cầu sản phẩm: Bột mịn đều, màu sắc, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.

- Ứng dụng: Chế Thần sa, sừng Tê giác...

Điều 18. Phương pháp chế biến phối hợp nước và lửa (Thuỷ hoả hợp chế).

a) Mục đích:

- Biến đổi tính chất dược liệu thông qua quá trình thuỷ phân (chế Thục địa, Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh .....).

- Hạn chế tác dụng không mong muốn (Hà thủ ô đỏ, Hoàng tinh, Bán hạ.....).

- Giảm độc tính (chế Phụ tử .....).

- Tăng cường khả năng bảo quản (diệt enzym phân huỷ hoạt chất, giúp dược liệu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, độ ổn định và ngăn ngừa vi khuẩn, nấm mốc.....)

- Làm mềm dược liệu, tiện cho việc bào, thái, phân chia thành phiến được dễ dàng.

b) Kỹ thuật chế biến:

Tùy theo tính chất, yêu cầu của mỗi loại dược liệu mà có các chỉ tiêu kĩ thuật chế biến khác nhau cho mỗi phương pháp (thời gian, nhiệt độ, phụ liệu…). Kỹ thuật chế biến cũng như tiêu chuẩn thành phẩm đối với từng vị thuốc sẽ được mô tả theo mỗi chuyên luận vị thuốc.

c) Phương pháp chưng

- Mục đích:

+ Chuyển hoá tác dụng, thay đổi tính vị của thuốc theo mục tiêu điều trị: ví dụ chế Sinh địa thành Thục địa, quá trình chế biến đã làm tăng “tính ấm”, giảm “tính hàn” của Sinh địa, chuyển từ Sinh địa có tác dụng lương huyết thành Thục địa có tác dụng ôn bổ......

+ Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.

- Kỹ thuật chế biến: Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, cho vào dụng cụ bằng Inox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun cách thuỷ trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tuỳ yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung nước cách thuỷ tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô.

- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, màu đen hoặc nâu đậm, sờ không dính tay, mùi vị đặc trưng.

- Ứng dụng : Chế Thục địa, Nhục dung, Sơn thù du, Hoàng tinh, Ngũ vị tử…

d) Phương pháp đồ

- Mục đích:

+ Làm mềm dược liệu

+ Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất.

+ Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hoá và phát huy tác dụng tốt hơn.

- Kỹ thuật chế biến: Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre…), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô.

+ Thời gian “đồ” tuỳ thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong.

- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, mùi vị màu sắc đặc trưng dược liệu.

- Lưu ý: Sau khi đồ xong, dược liệu cần phải “bào” thì bào ngay khi còn nóng sẽ thuận lợi hơn.

- Ứng dụng: Chế Hoàng cầm, Hoài sơn, Bạch thược….

đ) Nấu

- Mục đích: Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc.

- Kỹ thuật chế biến: Dụng cụ nấu có thể bằng nhôm, thép không rỉ hoặc nồi nấu hai vỏ. Nồi một lớp vỏ phải có vỉ lót dưới đáy nồi.

Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô.

- Yêu cầu sản phẩm: Vị thuốc khô. Phiến thuốc đồng thể chất hoặc hơi đậm nhạt, sẫm màu, mùi đặc trưng.

- Ứng dụng: Chế Hà thủ ô, Ngô thù du, Ba kích, Viễn chí, Hậu phác...

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 39/2008/QĐ-BYT về Phương pháp chung chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 39/2008/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/12/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Nguyễn Thị Xuyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản