Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2025/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 31 tháng 3 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN TRỰC THUỘC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/NQ-QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 668/TTr-SCT ngày 19 tháng 3 năm 2025 và Công văn số 776/SCT-VP ngày 27 tháng 3 năm 2025 ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1127/TTr-SNV ngày 25 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Ninh Thuận là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Ninh Thuận, có chức năng tham mưu, giúp Sở Công Thương quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý thị trường gồm: tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thực hiện các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật; được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Công Thương; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục quản lý và phát triển thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương.
3. Trụ sở làm việc của Chi cục Quản lý thị trường đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Công Thương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, chủ trương, biện pháp, dự án cần thiết để thực hiện chính sách về tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường thuộc địa bàn quản lý;
b) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý thị trường;
c) Xây dựng và trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt các kế hoạch kiểm tra theo quy định.
d) Giúp Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đó.
2. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành công thương và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn được phân công theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm tra theo quy định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong công tác quản lý địa bàn, kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn phụ trách;
đ) Xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền do Đội Quản lý thị trường chuyển giao; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vụ việc vượt thẩm quyền.
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn.
4. Quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị trường địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, biên chế, trang thiết bị, phương tiện, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm và điều kiện làm việc của Quản lý thị trường địa phương;
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động thuộc Chi cục theo phân cấp quản lý;
c) Xây dựng, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Quản lý thị trường và tổ chức thực hiện;
d) Tổ chức thực hiện các quy định về công tác tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, số hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra thị trường;
đ) Kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của các Đội Quản lý thị trường trực thuộc và hoạt động công vụ của công chức thuộc Chi cục Quản lý thị trường;
e) Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công thương;
g) Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình thương nhân hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn; tình hình vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao; kết quả kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; đội ngũ công chức; trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc.
5. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Quản lý thị trường.
6. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của tỉnh (Ban Chỉ đạo 389/ĐP).
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
8. Quản lý công chức, người lao động và tài chính, tài sản, nguồn kinh phí được bổ sung từ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Quản lý phương tiện làm việc, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý và lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
9. Tham gia các Ban Chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành, đoàn kiểm tra liên ngành do địa phương hoặc cấp có thẩm quyền thành lập.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao và theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường;
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng giao quyền xử lý vi phạm hành chính; ủy quyền quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc của Chi cục Quản lý thị trường.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý hiện hành của tỉnh.
2. Các Phòng chuyên môn thuộc Chi cục:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ - Pháp chế.
3. Các Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục:
a) Đội Quản lý thị trường số 1 (địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm);
b) Đội Quản lý thị trường số 2 (địa bàn Huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái);
c) Đội Quản lý thị trường số 3 (địa bàn Huyện Ninh Hải và huyện Thuận Bắc) ;
d) Đội Quản lý thị trường số 4 (địa bàn Huyện Ninh Phước và Thuận Nam).
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Chi cục Quản lý thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, luân chuyển, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức lãnh đạo các phòng chuyên môn, đội quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý hiện hành của tỉnh.
Điều 5. Cơ chế tài chính
Cơ chế tài chính của Chi cục Quản lý thị trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường triển khai thực hiện các nội dung sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Sở Công Thương hiệu lực, hiệu quả:
a) Ban hành các Quyết định:
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, đội quản lý thị trường thuộc Chi cục;
- Giao chỉ tiêu biên chế đối với Lãnh đạo Chi cục và các phòng chuyên môn, đội quản lý thị trường thuộc Chi cục;
- Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo các phòng chuyên môn, đội quản lý thị trường thuộc Chi cục và phân công công tác đối với công chức thuộc Chi cục.
- Quy chế làm việc của Chi cục Quản lý thị trường, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.
b) Rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Chi cục Quản lý thị trường; tham mưu Giám đốc Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng quy định hiện hành và phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương kịp thời phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Ninh Thuận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
Quyết định 38/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Ninh Thuận trực thuộc Sở Công Thương
- Số hiệu: 38/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra