Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3699/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 08 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021- 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3900/SLĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 10 năm 2021 về phê duyệt Quyết định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 500/100.000 trẻ em và 400/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 10/100.000 trẻ em và 8/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Hằng năm giảm 5 - 10% số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.

- Giảm 30% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 50% vào năm 2030.

- 80% ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; 100% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030; 10 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 20 xã, phường, thị trấn vào năm 2030.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.

- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.

- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.

- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- 70% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- 70% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.

- 100% huyện, thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.

- Các huyện, thị xã, thành phố thí điểm và nhân rộng việc triển khai hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội.

a) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền, dân tộc.

b) Tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể.

4. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

a) Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Theo dõi, kiểm tía, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.

6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử, ngộ độc ở trẻ em.

a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn trên toàn quốc. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.

c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em: Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em: Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.

đ) Phòng, chống động vật cắn cho trẻ em: Thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

e) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.

g) Phòng ngừa ngộ độc ở trẻ em: Tuyên truyền cung cấp cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ kiến thức, kỹ năng về phòng tránh ngộ độc trẻ em; thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ em (ăn, uống sạch, tránh ăn những thức ăn ôi thiu, nấm mốc, thực phẩm lạ); quản lý cất giữ các loại hóa chất, dược phẩm (thuốc uống, nước tẩy rửa, sát khuẩn, thuốc trừ sâu, xăng, cồn...) tại gia đình an toàn, ngoài tầm với của trẻ nhỏ, tủ thuốc có khóa cẩn thận; không sử dụng lại những vật dụng đã chứa, đựng, bảo quản hóa chất để đựng thực phẩm.

7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.

8. Tăng cường hợp tác, vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong thực hiện kế hoạch.

9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ em. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương xây dựng triển khai thực hiện Chương trình; rà soát, tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Điều phối công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đối tượng là trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cán bộ, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các đối tượng khác có liên quan; biên tập, nhân bản và cung cấp tài liệu truyền thông về phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn đuối nước trẻ em.

c) Triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

d) Hướng dẫn triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tổ chức kiểm tra, giám sát liên ngành, theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình.

2. Sở Tài chính

Theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.

3. Sở Y tế

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em theo hệ thống của ngành.

Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng mô hình Cộng đồng an toàn của ngành y tế, nâng cao năng lực phòng, chống đuối nước cho cán bộ y tế các cấp. Thu thập và cung cấp số liệu trẻ em bị tai nạn thương tích về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 tháng và năm.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.

5. Sở Văn hóa và Thể thao

Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa và thể thao. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và các địa phương thường xuyên tổ chức các hoạt động dạy bơi và các hội thi bơi lội cho trẻ em nhằm khuyến khích, nâng cao kỹ năng sống cho các em. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.

6. Công an tỉnh

a) Phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể và các cơ quan thông tin truyền thông triển khai thực hiện tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm; cứu hộ, cứu nạn...

b) Tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các hành vi vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện tốt công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.

7. Sở Giao thông Vận tải

Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn đảm bảo an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học. Có giải pháp tích cực trong giải quyết các điểm đen thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh, nhất là các địa bàn gần quốc lộ, cảng biển, trường học... có lưu lượng giao thông qua lại nhiều, nhằm hạn chế mức thấp nhất tai nạn giao thông xảy ra đối với trẻ em.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo đài địa phương thực hiện tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh. Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Sở Xây dựng

Rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em ở công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng; chỉ đạo san lấp kịp thời các hố, ao vũng ... do các các công trình xây dựng tạo ra.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

11. Sở Du lịch

Triển khai các hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trong lĩnh vực quản lý như: Tăng cường công tác tuần tra, cứu hộ, cứu nạn tại các bãi biển, lưu ý cắm cờ, biển báo tại các vùng nước xoáy nhằm phát hiện và ứng cứu kịp thời các tai nạn thương tích có thể xảy ra; Rà soát, kiểm tra các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có hồ bơi, kinh doanh phương tiện vận chuyển hành khách du lịch đường thủy đảm bảo đầy đủ quy định an toàn cho người sử dụng; Thông tin, cảnh báo cho du khách về các địa điểm nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích...

12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Phối hợp với các ngành liên quan tăng cường tuyên truyền, đa dạng các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho người dân trên sóng phát thanh và truyền hình, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường công tác phối hợp triển khai thực hiện và tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.

14. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các tiêu chí “Ngôi nhà an toàn” trong cộng đồng. Thí điểm và nhân rộng các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện Chương trình.

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, đặc biệt thường xuyên rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn cho trẻ em để kịp thời phát hiện nguy cơ gây mất an toàn và có giải pháp khắc phục. Định kỳ hàng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

d) Thực hiện trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận Trường học an toàn và Ngôi nhà an toàn của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trên địa bàn quản lý trình ký để cấp giấy chứng nhận “Cộng đồng an toàn”.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Định kỳ hằng năm các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 20/5 và 20/11 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3699/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 3699/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản