Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/1999/QĐ.UBT

Cần Thơ, ngày 13 tháng 04 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP- TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ" ( GỌI TẮT LÀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Công văn số 3457/CV-KHĐT ngày 08-10-1998 của Bộ Công nghiệp về việc góp ý Chương trình khuyết công tỉnh Cần Thơ;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Chương trình khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tỉnh Cần Thơ- gọi tắt là Chương trình khuyến công”.

Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá, các Sở và Ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình khuyết công ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh VP UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP Cần Thơ và các huyện, Ban Chủ nhiệm Chương trình khuyến công và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH CẦN THƠ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Lũy

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP- TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ ( GỌI TẮT LÀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG)

I. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG:

Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển tương đối ổn định, nhịp độ tăng trưởng hàng năm 17- 18%. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 23% trong GDP, đặc biệt trong năm 1997 và năm 1998 nhịp độ tăng trưởng của công nghiệp quốc doanh vẫn tăng cao ở các doanh nghiệp do TW quản lý, còn doanh nghiệp địa phương và liên doanh thì chậm lại. Trên 5000 cơ sở công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh đang giảm dần về số lượng và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 9% (so với 10% trước đây). Ngoài những khó khăn cơ bản vè thiết bị, công nghệ lạc hậu, qui mô nhỏ, vốn đầu tư ít, tay nghề non kém, còn có nguyên nhân là việc đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, các cơ chế, chính sách còn bất cập, thiếu nhất quán và đồng bộ. Nhìn tổng quan ở Cần Thơ việc phát huy nội lực đang nghiêng về lĩnh vực thương mại dịch vụ.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, việc hình thành chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết và bức xúc, nhằm phát triển đồng đều giữa hai lĩnh vực trọng yếu là “ nông nghiệp” và “ công nghiệp”, triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Cần Thơ lần 9 về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, với những chính sách, giải pháp đồng bộ. Qua đó, tạo thuận lợi cơ bản để khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư và phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp một cách đa dạng về loại hình hoạt động, phong phú về ngành nghề; gắn thị trường với lợi ích của người sản xuất và xã hội. Đặc biệt, khuyến khích đầu tư công nghiệp vào nông thôn, vào các khu và cụm công nghiệp tập trung với trang thiết bị tiên tiến, thu hút nhiều lao động; phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và sản phẩm tiêu dùng .

Đối tượng của Chương trình khuyến công là các cơ sở hiện có và đầu tư mới về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp Nhà nước, tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp đang thực hiện theo Nghị định số 44/CP nên Chương trình này chủ yếu tập trung cho khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh.

Hoạt động của Chương trình khuyến công phải gắn liền liền với Chương trình khuyến nông và Chương trình khuyến mãi, cũng như các chương trình khác một cách đồng bộ, để có sự tác động thuận lợi và hỗ trợ bổ sung cho nhau, nhằm đạt hiệu quả các mục tiêu, chương trình theo qui hoạch tổng thể về kinh tế xã hội và quy hoạch ngành công nghiệp của tỉnh từ nay đến 2000 và năm 2010.

II. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho lao động, ưu tiên và khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng vốn thu hồi nhanh đi đôi với hiện đại hóa từng khâu hoặc từng phần đối với ngành nghề truyền thống, ngành cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm, đối với khu vực nông thôn và phục vụ cho nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, góp phần tích cực để thúc đẩy sự phân công lại lao động trong nông nghiệp và nông thôn một cách hợp lý. Đồng thời, tác động đến sự phát triển các dịch vụ công nghiệp, xây dựng, thương mại làm tăng nhanh GDP, tăng thu nhập và tăng tích lũy nền kinh tế của tỉnh.

- Hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung phù hợp với quy hoạch các cụm kinh tế - xã hội, cụm dân cư, các đô thị và các vùng nguyên liệu tập trung trong tỉnh. Đầu tư các khu công nghiệp tập trung, xây dựng và phát triển một số nhà máy, xí nghiệp hiện đại ở những lĩnh vực then chốt có tác động dây chuyền trong nền kinh tế của tỉnh.

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

- Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng GDP của tỉnh từ 18,5% (năm 1995) lên 24% ( năm 2000); năm 2000 đạt giá trị sản xuất công nghiệp là 4.500 tỷ đồng, tăng 2,22 lần so với năm 1995 (giá cố định 94) và nhịp độ tăng trưởng hàng năm là 18 - 19%. Đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP 39 - 45%.

- Nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua chế biến công nghiệp đạt 80% đến năm 2000.

- Thu hút 80.000 lao động công nghiệp vào năm 2000, trong đó công nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng 65.000 lao động.

IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

Giao Sở Công nghiệp cùng với các cơ quan chức năng tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau đây:

1- Thể chế và cụ thể hóa các hoạch định công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp của tỉnh nhất là công nghiệp nông thôn và phục vụ sản xuất công nghiệp để đến năm 2000 hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 1996- 2000.

2- Khảo sát, nghiên cứu và soạn thảo những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của tỉnh, cũng như các quy định của Nhà nước, trình UBND tỉnh xem xét ký ban hành. Trong quá trình triển khai Chương trình khuyến công có sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện để bổ sung, uốn nắn dịp thời.

3- Đẩy mạnh công tác thông tin khoa học- công nghệ- thị trường: thu thập, chọn lọc, thông tin trong và ngoài nước từ nối mạng vi tính với trung tâm thông tin Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp và các trung tâm thông tin lớn trong nước, tiến tới phát hành hàng tuần các bản tin công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu Chương trình khuyến công trên các tập san của tỉnh, khu vực và của ngành, nhằm giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhắm bắt những thông tin cần thiết để phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư vào tỉnh Cần Thơ.

4- Tổ chức phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp , tổ chức các cuộc triển lãm và hội thảo chuyên đề, giới thiệu các thiết bị công nghệ mới, tiềm năng và triển vọng của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước có điều kiện tìm hiểu quan hệ hợp tác, giao dịch trong sản xuất kinh doanh .

5- Xây dựng Chương trình khuyến mãi kích thích tiêu dùng, tổ chức tìm kiếm và giới thiệu thị trường, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thông tin giá cả, nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng nhằm giúp các doanh nghiệp trong tỉnh nắm bắt kịp thời, có thông tin để có cơ sở quyết định trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và phương án kinh doanh thích hợp, có hiệu quả. Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác các sản phẩm và nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo quy định của Nhà nước. Phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thường xuyên tiếp cận quan hệ với các công ty, tổ chức kinh tế nước ngoài để tìm khách hàng và thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

6- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quy hoạch các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, ổn định phục vụ công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

7- Tổ chức phổ biến rộng rãi hoặc chuyển giao công nghệ mới của thế giới, những tiến bộ kỹ thuật trong nước thích hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

8- Hướng dẫn các doanh nghiệp lập dự án đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để các doanh nghiệp vay vốn tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xem xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15-01-1998 của Chính phủ.

9- Gắn Chương trình khuyến công với Chương trình tự động hóa, hợp tác với các trường, các trung tâm đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật, trung tâm xúc tiến việc làm và các ngành chức năng trong tỉnh, mở các khóa đào tạo, đào tạo lại kể cả ngắn hạn và dài hạn cho các chủ doanh nghiệp để nâng cao kiến thức về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ như pháp luật về kinh tế, chất lượng sản phẩm, môi trường xử lý nước thải, thuế, kế toán tài chính, Marketing, thủ tục vay vốn tín dụng ngân hàng; đồng thời đào tạo lực lượng tay nghề và kỹ thuật cho công nhân lao động, đảm bảo đến năm 2000 đạt từ 20 - 25% được thông qua các lớp đào tạo.

10- Tổ chức tham quan, nghiên cứu học tập các mô hình sản xuất tiên tiến, các doanh nghiệp có thiết bị công nghệ hiện đại, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong và ngoài nước.

11- Nâng dần tỷ lệ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giảm dần doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả bằng cách “ tư vấn đồng hành” trong suốt quá trình thành lập và phát triển.

12- Giúp các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, với các công ty, xí nghiệp nước ngoài theo Luật đầu tư của Nhà nước. Vận động, hướng dẫn các loại hình doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, cá thể để đầu tư xây dựng các nhà máy có thiết bị công nghệ hiện đại và quy mô lớn. Vận động, hướng dẫn thành lập Hội Công - Thương TP Cần Thơ và các huyện, CLB các nhà doanh nghiệp, các hội ngành nghề sản xuất, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.

13- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư, thiết bị kỹ thuật hoặc mời tham gia trực tiếp vào hoạt động khuyến công tại địa phương.

14- Phát động phong trào thi đua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có tổ chức khen thưởng các nhà doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cá nhân có thành tích sản xuất kinh doanh giỏi, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, giải quyết được nhiều lao động và chăm lo tốt đời sống công nhân, có nhiều sáng kiến, sáng chế đem lại hiệu quả kinh tế cao.

V. CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG :

Để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh phát triển ổn định và đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh, phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm giải quyết nhiều việc làm, tăng sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu hàng công nghiệp.

Về cơ chế và chính sách, biện pháp lớn như sau:

1- Chính sách xuất nhập khẩu: các doanh nghiệp được phép, xuất nhập khẩu trực tiếp có trách nhiệm giúp và hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh (chưa được phép xuất, nhập khẩu trực tiếp) tiêu thụ sản phẩm thông qua xuất, nhập khẩu ủy thác và giới thiệu quan hệ với khách hàng nước ngoài.

2- Chính sách tài chính, tín dụng:

a) Các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện đúng và đầy đủ nội dung chính sách ưu đãi về tài chính - tín dụng và thuế được quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách khác do Nhà nước ban hành, các ngành chức năng chuyên môn có trách nhiệm phổ biến tài liệu, hướng dẫn các cơ sở sản xuất thông suốt về pháp luật, các chế độ chính sách tài chính - tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

b) Nhà nước tập trung dành một phần từ những nguồn vốn như quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, nguồn kinh phí hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, để phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương.

c) Sở Công nghiệp cùng các Phòng, Ban Công - Thương và Khoa học môi trường TP Cần Thơ và các huyện vận động, hướng dẫn các cơ sở sản xuất hùn vốn liên doanh liên kết, thành lập các doanh nghiệp vừa như: công ty, hợp tác xã để tập trung vốn đầu tư cơ sở sản xuất có qui mô và thiết bị công nghệ hiện đại.

d) Đối với các dự án của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh và trong danh mục ưu đãi đầu tư, thì được nghiên cứu xem xét cụ thể để có chính sách tài trợ lãi suất tín dụng. Ngoài ra tỉnh có phương án dùng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng vai không lấy lãi hoặc lãi suất thấp; điều kiện để hưởng các chính sách tài chính ứng dụng ưu đãi:

+ Doanh nghiệp đã được cấp phép, đăng ký kinh doanh.

+ Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thu hút nhiều lao động, có nhu cầu đầu tư mở rộng, đổi mới thiết bị công nghệ và ó sản xuất hàng xuất khẩu.

+ Đầu tư vào lĩnh vực thuộc danh mục ngành nghề sản xuất được Nhà nước khuyến khích ưu đãi đầu tư.

+ Doanh nghiệp phải lập các hồ sơ thủ tục về đầu tư theo quy định của Nhà nước.

3- Chính sách cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất:

- UBND và các ngành chức năng TP Cần Thơ, các huyện UBND thị trấn và xã, phường khẩn trương hoàn thành qui hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để duy dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong nội thị, nội thành và đan xen các khu dân cư về xây dựng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tỉnh quy định các chính sách bồi hoàn, di dời (kể cả dân trong khu và cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp), chính sách miễn giảm thuế, chính sách thuê dài hạn mặt bằng hoặc quyền sử dụng đất đai các doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng nhà máy sản xuất theo quy định.

- Sở Xây dựng, Sở Địa chính, Sở Kế hoạch- Đầu tư, UBND huyện, UBND TP Cần Thơ và các ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng các thủ tục cấp quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà xưởng cho các cơ sở sản xuất; hướng dẫn lập thủ tục thành lập doanh nghiệp và thuế chấp tài sản để vai vốn tín dụng ngân hàng.

- Các cấp chính quyền thuộc địa bàn mình quản lý tiếp tục huy động từ các nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng như: điện, nước, bưu điện, giao thông phục vụ cho việc phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

4- Chính sách thuế:

Căn cứ các Luật Thuế hiện hành, ngành thuế tỉnh triển khai đến doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp, công khai hóa các mức thuế suất phải thu mỗi khi có thay đổi. Đảm bảo thu đúng, thu đủ trên cơ sở nuôi dưỡng, phát triển và khai thác các nguồn thu. Cần xem xét sự phù hợp, nhất quán trong toàn tỉnh trên cơ sở bình đẳng, công bằng tránh sự so bì giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục hướng dẫn thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp. Giải quyết kịp thời các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành.

5- Chính sách lao động và bảo hiểm:

Các doanh nghiệp phải thực hiện và chấp hành đúng các chính sách lao động theo Bộ luật Lao động. Đối với chính sách bảo hiểm tài sản, hàng hóa và con người doanh nghiệp phải thực hiện tốt theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động và người lao động ngoài việc thực hiện Bộ luật Lao động, doanh nghiệp sử dụng lao động phải lập quỹ đào tạo để hàng năm có tài trợ cho các sinh viên giỏi để sau khi tốt nghiệp về công tác tại doanh nghiệp, hàng năm gởi phải đào tạo nâng tay nghề cho công nhân và người lao động để có trách nhiệm xây dựng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

6- Chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính:

- Hàng năm tỉnh công bố các danh mục dự án khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ vốn, thuế, mặt bằng sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung của tỉnh theo qui hoạch. Nhanh chóng xét và cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với Sở Tư pháp nghiên cứu Thông tư liên tịch số: 05/1998/TTLT-KH và ĐT-TP ngày 10-07-1998 của Bộ Kế hoạch- Đầu tư và Bộ Tư pháp để hướng dẫn cụ thể các thủ tục hành chính về thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh, công ty; tập trung đầu mối giải quyết và công khai niêm yết về trình tự, thủ tục, xóa bỏ các thủ tục phiền hà gây khó khăn và cản trở phát triển sản xuất kinh doanh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH:

Để giúp UBND tỉnh quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công này có hiệu quả, cần thành lập những tổ chức sau đây:

1- Cấp tỉnh:

a) Ban chủ nhiệm chương trình:

- Thường trực ban chủ nhiệm gồm có:

+ Phó chủ nhiệm chương trình: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Công nông nghiệp.

+ Phó Chủ nhiệm chương trình:

· Giám đốc Sở Công nghiệp làm thường trực.

· Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư.

- Các đơn vị tham gia thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình gồm có các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ngành: Thương mại, Xây dựng, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tài chính - vật giá, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Địa chính, VP.UBND tỉnh, ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục thuế, Cục Thống kê, Cục Đầu tư - Phát triển, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Phòng Công nghiệp thương mại Chi nhánh tại Cần Thơ.

- Ngoài các thành viên của chương trình, trong quá trình thực hiện khi có yêu cầu, ban chủ nhiệm chương trình mời các ngành có liên quan như: Các ngân hàng thương mại, cổ phần, Kho bạc nhà nước, Sở Tư pháp, UBND TP. Cần Thơ và các huyện.

- Ban chủ nhiệm chương trình được phép thỏa thuận mời một số chuyên gia giỏi và ngành có liên quan ở TW và các tỉnh bạn hợp tác hoặc làm cố vấn chương trình theo yêu cầu thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết và giúp Ban Chủ nhiệm chương trình quan hệ với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có điều kiện hợp tác giúp đỡ.

b)Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm:

- Quản lý đồng bộ và phối hợp chặt chẻ với các ngành chức năng để tổ chức triển khai thực hiện chương trình này; theo dõi, đôn đốc nhắc nhỡ các ngành, các cấp thường xuyên thực hiện, đồng thời tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện theo từng quý, 6 tháng và hàng năm. Qua đó, đề xuất những giải pháp, chính sách cụ thể để UBND tỉnh giải quyết kịp thời.

- Xây dựng kế hoạch công tác, đề xuất phân công cán bộ, xây dựng các đề án, dự án để thực hiện chương trình này.

- Xây dựng và quản lý sử dụng thu chi tài chính trong kế hoạch, được tỉnh cấp phát theo đúng Luật ngân sách.

- Được trưng dụng các cán bộ và phương tiện của cơ quan mình cho những yêu cầu công tác phục vụ chương trình.

c) Tổ chuyên viên:

- Ban Chủ nhiệm chương trình khuyến công thành lập tổ chuyên viên tổng hợp tại Sở Công nghiệp, gồm các chuyên viên kiêm nhiệm do các thành viên trong Ban Chủ nhiệm chương trình cử ra từ cơ quan mình; trong đó có một số chuyên viên chuyên trách; chuẩn bị thủ tục thành lập Trung tâm Dịch vụ - Tư vấn công nghiệp.

- Tổ chuyên viên có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Chủ nhiệm chương trình, theo kế hoạch và phân công đã đè ra. Tổ trưởng là Thư ký của Ban Chủ nhiệm chương trình.

- Ngoài số cán bộ kiêm nhiệm, tổ chuyên viên, còn có các cộng tác viên là những chuyên viên có kinh nghiệm trong các lĩnh vực : đầu tư, đào tạo, luật pháp, kinh tế, tài chính, ngân hàng, tiếp thị, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, thông tin, tin học, thực phẩm, cơ khí, hóa chất, điện - điện tử, môi trường, lao động.

2 - Thành phố Cần Thơ và các huyện:

UBND TP. Cần Thơ, UBND huyện điều hành chương trình khuyến công theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và sự hướng dẫn của Ban Chủ nhiệm chương trình. Phân công đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế của UBND thành phố và các huyện trực tiếp điều hành; Phòng Công - Thương và Khoa học môi trường huyện và Ban công nghiệp thành phố cần Thơ là bộ phận thường trực tham mưu giúp việc cho UBND TP. Cần Thơ và UBND huyện.

3 - Cấp xã, phường, thị trấn:

Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm, có phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về quản lý công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tham mưu giúp việc cho UBND xã, phường, thị trấn. Lĩnh vực khuyến công ở cấp xã là phát triển công nghiệp và nông nghiệp nông thôn (gọi tắt là công thôn).

VII. KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHUYẾN CÔNG :

1 - Nội dung chi tiêu kinh phí sự nghiệp cho chương trình khuyến công gồm các tài khoản sau đây:

+ Thông tin và trưng bày giới thiệu sản phẩm.

+ Hội thảo hội nghị chuyên đề

+ Tập huấn, đào tạo.

+ Tham quan, khảo sát, học tập các mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến và công nghệ mới.

+ Khen thưởng.

2 - Giao Giám đốc Sở Công nghiệp cùng với Sở Tài chính - Vật giá lập dự trù kinh phí hoạt động cụ thể trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm quản lý dụng kinh phí đúng với quy định pháp luật hiện hành về tài chính và kế hoạch hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình.

Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm theo dõi quá trình triển khai thực hiện hiện, có sơ, tổng kết kinh nghiệm để sửa đổi bổ sung vào chương trình này cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; khi gặp khó khăn vướng mắc thì báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 35/1999/QĐ.UBT về chương trình khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

  • Số hiệu: 35/1999/QĐ.UBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/04/1999
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cần Thơ
  • Người ký: Võ Văn Lũy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 14/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản