Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 09 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ- CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2674/TT-STC ngày 17 tháng 10 năm 2012 và Tờ trình số 2827/STC-QLGCS ngày 31 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT THỰC TẾ ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN (CÔNG NHẬN) QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; THU TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Ủy banTnhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Quy định tạm thời này quy định về quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh có liên quan đến việc xác định giá đất;
2. Các tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Các đối tượng khác có liên quan đến việc xác định giá đất thực tế.
Điều 3. Quy định chung về xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh hoặc dự án về nhà ở thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo mục đích sử dụng của đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của cơ quan tài nguyên và môi trường.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại các khoản 1, 2, 3 điều này là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì phải căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Điều 4. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế.
1. Luân chuyển hồ sơ:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính; trong phiếu chuyển phải ghi đầy đủ các thông tin theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT ngày 18 tháng 04 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (nếu thuê đất);
- Trích lục bản đồ khu đất;
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị được giao đất, thuê đất;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 của cấp có thẩm quyền;
- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
(Các tài liệu nêu trên có đóng dấu treo của cơ quan chuyển hồ sơ).
b) Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài chính kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở Tài chính.
2. Tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế và thuê tư vấn xác định giá đất thực tế
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Có Văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư có ý kiến về giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm có quyết định giao đất, thuê đất (hoặc bàn giao đất trên thực địa), quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng. Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ không xem xét ký hợp đồng thẩm định giá.
b) Ủy ban nhân dân các huyện thành phố nơi có dự án đầu tư hoặc nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá đất của thời điểm gần nhất) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung và Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; và trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế cho Sở Tài chính.
Trường hợp quá thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại địa điểm có dự án và phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
3. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất thực tế và xác định tiền sử dụng đất phải nộp thông báo cho nhà đầu tư.
a) Sau khi tiếp nhận Chứng thư thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Chứng thư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, doanh nghiệp thẩm định giá, chủ dự án và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt giá đất của Sở Tài chính (bản chính);
- Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Dự thảo quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
- Bản sao quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh;
- Bản sao biên bản bàn giao đất trên thực tế;
- Bản sao văn bản trả lời giá đất thực tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
- Bản sao biên bản họp xác định giá đất của các ngành.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định và có văn bản phê duyệt giá đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án.
c) Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Cục Thuế tỉnh xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp đối với tổ chức được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 5. Quy trình xác định giá đất để hành thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân:
1. Luân chuyển hồ sơ
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cớ trách nhiệm chuyển hồ sơ sang Sở Tài chính để xác định giá đất làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. Hồ sơ luân chuyển tương tự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Riêng trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì biên bản bàn giao đất trên thực tế được thay thế bằng chứng từ chứng minh thời điểm hộ gia đình, cá nhân nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Sở Tài chính kiểm tra lại hồ sơ, thông tin; nếu hồ sơ và thông tin chưa đầy đủ thì trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cung cấp cho đầy đủ.
Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở Tài chính.
2. Tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giá đất thực tế và thuê tư vấn xác định giá đất thực tế
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính có ý kiến về giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm có quyết định giao đất, thuê đất (hoặc bàn giao đất trên thực địa), quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ;
- Lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá. Thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng. Đối với các đơn vị tư vấn thẩm định giá thường xuyên chậm trễ không xem xét ký Hợp đồng thẩm định giá.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các cơ quan liên quan của cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát (hoặc căn cứ kết quả điều tra, khảo sát giá đất của thời điểm gần nhất) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; và trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế cho Sở Tài chính.
Trường hợp quá thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất tại địa phương.
3. Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt giá đất phải nộp thông báo cho hộ gia đình, cá nhân
a) Sau khi tiếp nhận chứng thư thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp và ý kiến về giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận chứng thư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, doanh nghiệp thẩm định giá, hộ gia đình, cá nhân được giao đất và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy định này.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định và có văn bản phê duyệt giá đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất;
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sao gửi Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Chi cục Thuế cấp huyện.
d) Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH THU TIỀN THUẾ ĐẤT
Điều 6. Quy định chung về xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì giá đất tính thu tiền thuê đất và giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì phải căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
2. Đối với những thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với tổ chức kinh tế.
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá đất thực tế để tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điều 4 Quy định này.
2. Sau khi nhận Quyết định phê đuyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất của dự án chuyển cho Cục Thuế tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp, thông báo cho chủ dự án theo quy định.
Điều 8. Quy trình xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình cá nhân.
1. Việc luân chuyển hồ sơ và trình tự các bước tiến hành xác định giá đất thực tế để tính tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điều 5 Quy định này.
2. Sau khi nhận Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sao gửi Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục Thuế cấp huyện.
3. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
4. Căn cứ đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình, cá nhân được thuê đất theo quy định.
Điều 9. Quy định chung về xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi triển khai thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất mà người dân bị thu hồi đất có ý kiến giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát (cao hơn hoặc thấp hơn) so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện (đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) để xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét việc tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng và đề xuất giá đất bồi thường của dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất gửi Sở Tài chính để phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh và các ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Quy trình xác định giá đất đối với trường hợp không thuê tư vấn.
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thuế, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện và các phòng, ban có liên quan căn cứ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; và Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT- BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá đất, áp dụng các phương pháp xác định giá đất và xây dựng giá đất tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét.
Trong quá trình thực hiện điều tra, khảo sát giá đất, áp dụng các phương pháp xác định giá đất để xây dựng giá đất tính bồi thường của dự án, nếu có khó khăn, vướng mắc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện báo cáo xin ý kiến hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, khảo sát giá đất, áp dụng các phương pháp xác định giá đất... cho cấp huyện.
2. Sau khi xem xét giá đất tính bồi thường của dự án do Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài chính thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
Tờ trình hoặc văn bản đề nghị thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện (bản chính)
- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Bản chính). Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình (quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thời điểm xác định lại giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các phương pháp xác định giá đất theo quy định;
- Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát giá đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính trên địa bàn cấp huyện của thời kỳ liền kề thời điểm xác định giá (bản sao);
- Các loại hồ sơ liên quan khác (nếu có).
3. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt giá đất của Sở Tài chính;
- Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Dự thảo quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Bản sao văn bản đề nghị thẩm định và báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao biên bản thẩm định xác định giá đất của các ngành.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định và có văn bản phê duyệt giá đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các sở, ngành có liên quan.
5. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
Điều 11. Quy trình xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê tư vấn xác định giá đất. Trường hợp phí thẩm định dưới 100 triệu đồng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chỉ định đơn vị tư vấn và giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập thủ tục thuê chỉ định tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất (Danh sách các tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được đăng tải trên trang http://taisancong.mof.gov.vn của Cục Quản lý công sản); trường hợp phí thẩm định từ 100 triệu đồng trở lên, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục và tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị thẩm định giá theo quy định.
Việc thuê đơn vị thẩm định giá theo hình thức chỉ định hoặc đấu thầu đều phải lập hợp đồng theo quy định. Hợp đồng thuê tư vấn ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật, phải thể hiện rõ yêu cần của bên thuê vào trong hợp đồng, cụ thể như:
Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá đất của từng loại đất theo từng loại đường, vị trí, khu vực đúng theo mục đích sử dụng đất hợp pháp (như: đất ở, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp ngoài khu dân cư...);
- Yêu cầu đơn vị tư vấn xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
- Quy định rõ thời gian đơn vị tư vấn phải cung cấp Chứng thư và số lượng Chứng thư phải cung cấp (thời gian thẩm định và cung cấp Chứng thư không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng).
Chi phí thuê thẩm định giá đất được chi từ nguồn kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Chi phí này được chi trước khi phân bổ cho các tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trường hợp kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (sau khi đã chi trả chi phí thẩm định giá đất) không đủ để chi phí thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán bổ sung gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung từ nguồn ngân sách.
2. Sau khi đơn vị tư vấn giá cung cấp Chứng thư, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế; Trung tâm Phát triển quỹ đất và các phòng, ban chức năng của cấp huyện làm việc với đơn vị tư vấn thẩm tra xem xét và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Sau khi xem xét báo cáo đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án do Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài chính thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định tương tự theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này và 04 bộ bản chính chứng thư thẩm định giá và báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
4. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thẩm định giá và mời đại diện Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia để tổ chức thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh tương tự theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này và chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký tờ trình trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá đất thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định và có văn bản phê duyệt giá đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt giá đất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, phải chuyển ngay Quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các sở, ngành có liên quan.
6. Căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện.
1. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện, chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình xác định giá đất thực tế để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyền lợi của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với những địa bàn, khu vực, đoạn đường, tuyến đường đã thực hiện thuê tư vấn khảo sát, xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nếu giá đất không có biến động và trong thời gian có hiệu lực của chứng thư thì Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu không nhất thiết phải thuê tư vấn xác định giá đất mà vận dụng kết quả giá đất đã xác định để tính toán, tham mưu đề xuất giá đất cho các dự án liền kề, dự án cùng nằm trên tuyến đường, đoạn đường, vị trí, khu vực với dự án đã xác định giá đất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, thuê đất trong năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm 2011
- 3Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 103/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất áp dụng trong trường hợp xác định đơn giá cho thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 27/2013/QĐ-UBND hướng dẫn xác định giá đất ở, giá bán nhà tái định cư làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1414/2013/QĐ-UBND quy định về xác định giá đất tái định cư trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy định thời hạn sử dụng đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 3482/QĐ-UBND năm 2014 về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 11/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; một số nội dung cụ thể về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Quyết định 103/2014/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 6 Quy chế phối hợp thực hiện việc thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai kèm theo Quyết định 64/2012/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 13Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 14Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Quyết định 572/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 9Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 13Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 14Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 15Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, thuê đất trong năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 34/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm 2011
- 19Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 20Quyết định 103/2013/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất áp dụng trong trường hợp xác định đơn giá cho thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất ở vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 21Quyết định 27/2013/QĐ-UBND hướng dẫn xác định giá đất ở, giá bán nhà tái định cư làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 22Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND
- 23Quyết định 1414/2013/QĐ-UBND quy định về xác định giá đất tái định cư trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 24Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy định thời hạn sử dụng đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An
- 25Quyết định 3482/QĐ-UBND năm 2014 về đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 26Quyết định 11/2015/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; một số nội dung cụ thể về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 27Quyết định 103/2014/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 6 Quy chế phối hợp thực hiện việc thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất hai tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai kèm theo Quyết định 64/2012/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời quy trình xác định giá đất thực tế để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 34/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Ngọc Thới
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra