Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2012/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;

Căn cứ Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2006 của UBND thành phố về ban hành Quy chế tuyển dụng, tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.

3. Bãi bỏ những nội dung liên quan đến cán bộ, công chức phường, xã tại Điều 17, Điều 23, Điều 26 Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý và bãi bỏ khoản 2, Điều 2 Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2010 của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức phường, xã được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.

Chương II

TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 3. Tiêu chuẩn chung

1. Đối với công chức phường, xã:

a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

c) Có trình độ văn hóa trung học phổ thông và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ đại học trở lên (trừ những người có trình độ trung cấp trở lên đã được hợp đồng lao động liên tục ở chức danh công chức tại phường, xã trước ngày 01 tháng 8 năm 2010 và chức danh chỉ huy trưởng quân sự phường, xã; trưởng công an xã) phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, chức danh công chức, có kỹ thuật tin học (chứng chỉ tin học văn phòng hoặc chứng chỉ A tin học và tương đương trở lên), có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.

2. Đối với công chức chỉ huy trưởng quân sự phường, xã và trưởng công an xã: Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, khoản 1, Điều này phải có trình độ văn hóa trung học phổ thông và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, có kỹ thuật tin học (chứng chỉ tin học văn phòng hoặc chứng chỉ A tin học và tương đương trở lên), đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ Đảng, chính quyền; bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể

Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức phường, xã theo từng chức danh được thực hiện theo quy định của Nhà nước và căn cứ theo tình hình thực tế của các phường, xã trên địa bàn thành phố để bổ sung cho phù hợp.

Công chức phường, xã sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị.

Chương III

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Mục 1. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG, THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 5. Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký dự tuyển

Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức phường, xã được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 6. Phương thức tuyển dụng

1. Các chức danh công chức phường, xã thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 12 Quy chế này). Riêng đối với các xã miền núi thuộc huyện Hòa Vang tùy theo tình hình có thể thi tuyển hoặc xét tuyển công chức xã.

2. Đối với chức danh chỉ huy trưởng quân sự phường, xã và trưởng công an xã thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại Quy chế này. Việc bổ nhiệm chỉ huy trưởng quân sự phường, xã và trưởng công an xã thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 29 Luật Dân quân tự vệ và Điều 10 Pháp lệnh Công an xã.

Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng

1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Người được bố trí công tác theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên

Đề án đào tạo nguồn cán bộ cho chức danh bí thư, chủ tịch UBND phường, xã (sau đây viết tắt là Đề án 89) công tác tại phường, xã được ưu tiên tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển.

Điều 8. Thẩm quyền, hội đồng tuyển dụng và việc thi tuyển, xét tuyển

Thẩm quyền tuyển dụng, hội đồng tuyển dụng; các môn thi, hình thức thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển; nội dung xét tuyển, cách tính điểm, xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định hiện hành.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 9. Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển và tổ chức tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển và tổ chức tuyển dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 10. Thông báo kết quả tuyển dụng

1. Thông báo kết quả tuyển dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến phòng Nội vụ để hoàn thành hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:

a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

b) Phiếu lí lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.

Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lí lịch tư pháp được thực hiện trong thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi phòng Nội vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.

Điều 11. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển công chức phường, xã.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phường, xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi UBND quận, huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định thì Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức phường, xã.

3. Trong thời hạn chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày công chức phường, xã đến nhận việc, Chủ tịch UBND phường, xã báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo phòng Nội vụ cập nhật thông tin của công chức phường, xã vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức phường, xã.

4. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Quy chế này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2, Điều này thì Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ điều kiện theo quy định.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG

Điều 12. Các trường hợp đặc biệt được tiếp nhận trong tuyển dụng

Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức phường, xã và yêu cầu công việc, Chủ tịch UBND quận, huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:

1. Người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức phường, xã theo quy định hiện hành.

b) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi trở lên tại các cơ sở đào tạo ở trong nước, tốt nghiệp đại học đạt loại khá trở lên ở các cơ sở đào tạo ngoài nước, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian đó không vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Việc xác định xếp loại tốt nghiệp được căn cứ vào bằng tốt nghiệp. Trường hợp bằng tốt nghiệp là tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt. Trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch UBND quận, huyện yêu cầu cá nhân sao gửi kết quả học tập toàn khóa học và kết quả tốt nghiệp (phải được dịch sang tiếng Việt) để đề nghị Trung tâm Phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố xem xét, kiểm tra, xác nhận.

2. Người được bố trí công tác theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, học viên

Đề án 89, người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 (năm) năm công tác (60 (sáu mươi) tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức phường, xã cần tuyển dụng.

Điều 13. Quy trình xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển

1. Chủ tịch UBND quận, huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển.

Hội đồng kiểm tra, sát hạch có từ 05 (năm) đến 07 (bảy) thành viên bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận, huyện;

b) Một ủy viên là Trưởng phòng Nội vụ;

c) Một ủy viên là Chủ tịch UBND phường, xã dự kiến bố trí công chức sau khi tiếp nhận;

d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số phòng chuyên môn quận, huyện có liên quan đến chức danh công chức dự tuyển.

Trong số các ủy viên nêu trên bố trí một ủy viên kiêm nhiệm vụ thư ký Hội đồng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển;

b) Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển, báo cáo chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;

c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định tiếp nhận và xếp lương các trường hợp không qua thi tuyển theo quy định tại Quy chế này, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.

4. Hồ sơ tiếp nhận không qua thi tuyển gửi Sở Nội vụ bao gồm:

a) Công văn đề nghị của UBND quận, huyện trong đó có trích nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; số lượng cán bộ, công chức được UBND thành phố giao mà chưa sử dụng của UBND phường, xã cần tuyển và trường hợp quy định tại Điều 15 Quy chế này;

b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Đối với trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại Điều 15 Quy chế này phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của Chủ tịch UBND phường, xã đối với người được tiếp nhận không qua thi tuyển;

c) Bản sơ yếu lí lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp theo quy định tại Điều 12 Quy chế này hoặc bản sơ yếu lí lịch theo Mẫu 2C- BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị người đó đang công tác đối với đối tượng quy định tại Điều 15 Quy chế này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

d) Bản sao giấy khai sinh;

đ) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng chỉ;

e) Bản sao có chứng thực kết quả học tập;

g) Giấy chứng nhận sức khỏe của bệnh viện quận, huyện hoặc thành phố (tương đương) có giá trị trong vòng 30 (ba mươi) ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

h) Phiếu lí lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;

i) Bản nhận xét, đánh giá đối với người được tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác đối với trường hợp quy định tại Điều 15, Quy chế này.

5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển của UBND quận, huyện, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời.

Điều 14. Xếp lương đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển

Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức phường, xã theo quy định tại Quy chế này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn để được xếp lương như sau:

1. Đối với trường hợp đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống: Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định xếp lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với trường hợp chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định: Chủ tịch UBND quận, huyện dự kiến phương án xếp lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận báo cáo Sở Nội vụ xem xét, quyết định.

3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều này, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời.

Điều 15. Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển

1. Điều kiện chung:

a) Có trình độ đào tạo từ đại học trở lên;

b) Có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 (sáu mươi) tháng trở lên;

c) Có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;

d) Trong thời gian 60 (sáu mươi) tháng gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Các trường hợp cụ thể:

a) Những người đang là cán bộ phường, xã được bố trí, sắp xếp qua chức danh công chức;

b) Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp quận, huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;

c) Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003;

d) Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;

đ) Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Hằng năm, Sở Nội vụ giúp UBND thành phố báo cáo kết quả bằng văn bản việc thực hiện tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng với Bộ Nội vụ.

Điều 17. Chế độ tập sự

Chế độ đối với người tập sự, hướng dẫn tập sự, chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự, công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự, hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Mục 1. QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố

Thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức phường, xã theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; theo khoản 2, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ.

Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Tham mưu, giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức phường, xã.

2. Quyết định xét chuyển và bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với cán bộ, công chức phường, xã thành công chức các sở, UBND quận, huyện.

3. Thỏa thuận việc tiếp nhận công chức phường, xã từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác đến công tác tại các phường, xã thuộc thành phố; tiếp nhận công chức phường, xã không qua thi tuyển; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức phường, xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường, xã.

5. Giúp Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng công chức phường, xã.

6. Giúp Chủ tịch UBND thành phố tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức phường, xã trên địa bàn thành phố báo cáo Bộ Nội vụ.

7. Phê duyệt các ngành tương đương đối với từng chức danh công chức phường, xã (ngoài những ngành theo quy định của Nhà nước) do UBND quận, huyện đề nghị để làm căn cứ tổ chức tuyển dụng.

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND quận, huyện

Thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khoản 3, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy, quận, huyện ủy. Ngoài ra, Chủ tịch UBND quận, huyện còn có trách nhiệm, quyền hạn sau:

1. Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã thuộc quận, huyện cho UBND thành phố thông qua Sở Nội vụ.

2. Hướng dẫn UBND phường, xã lập và quản lý hồ sơ công chức, trực tiếp quản lý hồ sơ chức danh cán bộ phường, xã thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ quận, huyện ủy và UBND quận, huyện.

3. Quyết định khen thưởng cán bộ, công chức phường, xã theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hiện hành của Trung ương, thành phố và của Ban Thường vụ quận, huyện ủy.

4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét chuyển cán bộ, công chức phường, xã thành công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận và trên cơ sở đó quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức phường, xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên UBND phường; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên thường trực HĐND, thành viên UBND xã theo Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.

7. Quyết định cụ thể số lượng các chức danh công chức phường, xã trên cơ sở số lượng đã được Chủ tịch UBND thành phố giao; thay đổi chức danh, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức phường, xã trong số lượng được UBND thành phố giao theo quy định.

Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường, xã

Thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008; khoản 4, Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố, quận, huyện ủy, UBND quận, huyện. Ngoài ra, Chủ tịch UBND phường, xã còn có trách nhiệm, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức phường, xã.

2. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức phường, xã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

3. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức phường, xã.

Mục 2. ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 22. Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức phường, xã từ phường, xã này đến làm việc ở phường, xã khác

Thẩm quyền điều động, tiếp nhận công chức phường, xã từ phường, xã này đến làm việc ở phường, xã khác được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 23. Hồ sơ điều động, tiếp nhận công chức phường, xã

1. Hồ sơ thỏa thuận điều động công chức phường, xã ra ngoài thành phố

a) Đơn đề nghị chuyển công tác của công chức phường, xã;

b) Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND phường, xã nơi đang sử dụng công chức;

c) Văn bản đồng ý của chủ tịch UBND quận, huyện nơi đang quản lý công chức;

d) Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển đến công tác.

2. Hồ sơ thỏa thuận tiếp nhận công chức phường, xã từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác đến

a) Đơn đề nghị chuyển công tác (có ý kiến của UBND phường, xã sử dụng);

b) Văn bản đồng ý cho thuyên chuyển công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phường, xã theo phân cấp;

c) Văn bản của cơ quan đơn vị đề nghị tiếp nhận nêu rõ số lượng chức danh công chức được giao, số lượng chức danh công chức hiện có, nhu cầu tiếp nhận và vị trí chức danh dự kiến bố trí đối với công chức được tiếp nhận;

d) Sơ yếu lí lịch cán bộ, công chức (theo Mẫu 2C-BNV/2008 hoặc nội dung như mẫu Mẫu 2C-BNV/2008);

đ) Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức (bản sao);

e) Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đã qua các lớp được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh (bản sao);

g) Phiếu khám sức khoẻ của bệnh viện quận, huyện hoặc thành phố (tương đương) có giá trị trong thời hạn 06 (sáu) tháng;

h) Phiếu đánh giá công chức 02 (hai) năm gần nhất (bản sao);

i) Các giấy tờ liên quan đến chính sách ưu tiên;

k) Quyết định thuyên chuyển công tác;

l) Hồ sơ gốc của công chức được niêm phong.

UBND phường, xã chỉ đề nghị tiếp nhận công chức phường, xã từ tỉnh khác đến khi còn chức danh công chức được giao và có nhu cầu hợp lý về chức danh công chức.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ, XỬ LÝ KỶ LUẬT, THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 24. Đánh giá cán bộ, công chức phường, xã

Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung, thời gian, phương pháp, thẩm quyền, trách nhiệm, hồ sơ và quản lý hồ sơ đánh giá cán bộ, công chức phường, xã được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Thường vụ Thành ủy và UBND thành phố và theo phân cấp của Ban thường vụ quận, huyện ủy.

Điều 25. Xử lý kỷ luật

Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn trách nhiệm kỷ luật; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; các hình thức kỷ luật; tổ chức họp kiểm điểm; hội đồng kỷ luật; thành phần hội đồng kỷ luật; tổ chức họp hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đối với cán bộ, công chức phường, xã được thực hiện theo pháp luật và theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ của các đoàn thể chính trị.

Điều 26. Nghỉ hưu và thôi việc

1. Thời điểm nghỉ hưu, thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức phường, xã được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Các trường hợp quy định cán bộ, công chức phường, xã được hưởng chế độ thôi việc, thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Mục 4. LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ

Điều 27. Thành phần hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

Thành phần hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm các tài liệu sau:

1. Quyển "Lí lịch cán bộ, công chức" được kê khai và được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác minh, chứng nhận.

2. Bản "Sơ yếu lí lịch cán bộ, công chức" được kê khai và được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác minh, chứng nhận.

3. Bản "Bổ sung lí lịch cán bộ, công chức" được kê khai và được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thẩm tra, xác minh, chứng nhận.

4. Bản sao giấy khai sinh; giấy chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế từ quận, huyện trở lên cấp và các văn bản có liên quan đến nhân thân của cán bộ, công chức phường, xã; các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo của cán bộ, công chức phường, xã.

5. Các quyết định về việc tuyển dụng, phê chuẩn, chuẩn y, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật,... của cán bộ, công chức phường, xã.

6. Các bản tự kiểm điểm, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức phường, xã.

7. Bản kê khai tài sản theo quy định của pháp luật (nếu có).

8. Đơn, thư kèm theo các văn bản thẩm tra, xác minh, biên bản, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức phường, xã và gia đình cán bộ, công chức phường, xã được phản ánh trong đơn thư.

9. Những văn bản khác có liên quan trực tiếp đến quá trình công tác và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức phường, xã.

10. Đối với cán bộ, công chức phường, xã được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo phải bổ sung đầy đủ các tài liệu có liên quan theo quy định đến việc bổ nhiệm vào hồ sơ của cán bộ, công chức đó.

Điều 28. Mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 ngày 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

Điều 29. Lập hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

1. Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng lần đầu, UBND phường, xã có trách nhiệm hướng dẫn công chức kê khai lí lịch, hoàn chỉnh các thành phần hồ sơ gốc theo quy định.

2. Chủ tịch UBND phường, xã có trách nhiệm tổ chức thẩm tra và đóng dấu xác nhận của UBND phường, xã để đưa vào quản lý.

Điều 30. Bổ sung hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

1. Định kỳ hàng năm chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc theo yêu cầu quản lý, cán bộ, công chức kê khai những thông tin phát sinh trong kỳ có liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình và xã hội của năm trước để bổ sung vào hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã.

2. UBND phường, xã quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có trách nhiệm sưu tầm, thu thập những tài liệu có liên quan đến cán bộ, công chức phường, xã để bổ sung vào hồ sơ của cán bộ, công chức phường, xã.

3. Hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã bị hư hỏng, thất lạc thì việc lập lại hồ sơ mới thay thế phải được chủ tịch UBND phường, xã quyết định thực hiện.

4. Trường hợp các thông tin trong hồ sơ của cán bộ, công chức phường, xã không thống nhất giữa các tài liệu, thì căn cứ vào hồ sơ lập lần đầu khi cán bộ, công chức phường, xã được tuyển dụng để xác định.

Điều 31. Chuyển giao hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

1. Cán bộ, công chức phường, xã được điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ thuộc cơ quan khác quản lý thì hồ sơ của cán bộ, công chức đó được chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có thẩm quyền quản lý cán bộ công chức quản lý.

2. Việc chuyển giao hồ sơ phải do công chức văn phòng - thống kê thực hiện. Trường hợp khoảng cách quá xa nơi tiếp nhận, thì hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã được chuyển theo đường bưu điện.

Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

1. Cách thức tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã thực hiện như sau: Cán bộ, công chức phường, xã được tiếp nhận, điều động, luân chuyển, thì cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức mới khi tiếp nhận cán bộ, công chức phải yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ của cán bộ, công chức đó;

2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cán bộ, công chức phường, xã có quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển. Hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Kiểm tra niêm phong, dấu bưu điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ;

b) Vào sổ nhận hồ sơ;

c) Lập số hồ sơ;

d) Phân loại tài liệu;

đ) Lập phiếu liệt kê tài liệu;

e) Lập phiếu kiểm soát hồ sơ;

g) Vào sổ đăng ký hồ sơ;

h) Lập biên bản giao nhận.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã, thông tin của cán bộ, công chức này phải được cập nhật vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức phường, xã.

Điều 33. Lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã

1. Việc lưu giữ hồ sơ gốc của cán bộ, công chức phường, xã phải thực hiện đầy đủ các bước: Lập số hồ sơ, phân loại tài liệu, lập phiếu liệt kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ và vào sổ đăng ký hồ sơ; lập thư mục hồ sơ để phục vụ công tác tra cứu.

2. Lưu giữ hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Sắp xếp hồ sơ theo vần tên A, B, C hoặc theo đầu mối trực thuộc bảo đảm nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ bảo quản và không bị nhàu nát hoặc thất lạc hồ sơ;

b) Tài liệu trong mỗi hồ sơ cán bộ, công chức phường, xã phải được xếp riêng thành từng nhóm theo thứ tự thời gian để dễ tra cứu, kèm theo phiếu liệt kê tài liệu, phiếu kiểm soát hồ sơ và để trong một bì hồ sơ;

c) Ngoài bì hồ sơ ghi các thông tin về cán bộ, công chức phường, xã để phục vụ cho công tác tìm kiếm, lưu giữ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Xử lý vi phạm

Những hành vi vi phạm Quy chế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 35. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức và phân cấp quản lý cán bộ, công chức phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 34/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/08/2012
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Văn Hữu Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản