Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV ngày 8/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất;

Căn cứ Thông báo số 153-TB/TU ngày 16/3/2011 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc thông báo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thành lập tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất của cấp tỉnh và cấp huyện;

Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc tại văn bản số 96/HĐND-CTHĐND ngày 17/8/2011 về việc tham gia ý kiến vào tờ trình, đề án thành lập tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ tại văn bản số 3071/BNV-TCBC ngày 23/8/2011 về việc thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 320/TTr-SNV ngày 17/8/2011 về việc thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh).

Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh và Ban chỉ đạo GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, GPMB; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất đối với các dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, Trung ương, dự án trọng điểm khu công nghiệp, khu đô thị và dự án liên huyện trên địa bàn tỉnh. Trừ các dự án theo danh mục phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình của UBND tỉnh tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

Ban có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh. Trụ sở của Ban đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh.

1. Giúp UBND tỉnh và Ban chỉ đạo GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh:

a) Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, GPMB và phát triển quỹ đất cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

b) Phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng để đề xuất UBND tỉnh phân bổ kế hoạch các nguồn vốn, quỹ tài chính, quản lý các loại quỹ nhà đất tái định cư phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, GPMB trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, GPMB của chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, GPMB ở cấp huyện.

2. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ GPMB và phát triển quỹ đất.

b) Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc bàn giao đất sạch cho tổ chức, cá nhân phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; phục vụ sự nghiệp giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương; ổn định thị trường bất động sản;

c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức phát triển các khu, điểm và nhà tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;

đ) Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;

e) Quản lý quỹ đất đã được GPMB; quỹ đất đã nhận chuyển nhượng; quỹ đất đã tạo lập và phát triển; quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái định cư và quỹ đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc khu vực đô thị, khu vực có quy hoạch phát triển đô thị nhưng chưa giao dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất;

g) Ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật

h) Lập phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các phương án, đề án, dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

i) Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, GPMB; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất, quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu;

k) Phối hợp giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của công dân và tổ chức về những vấn đề có liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, GPMB và phát triển quỹ đất trong phạm vi, quyền hạn được giao;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Ban chỉ đạo GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Ban

1. Lãnh đạo Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh có; Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.

Trưởng ban là người đứng đầu đơn vị, tương đương Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.

Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng Ban, tương đương Phó Giám đốc Sở chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác về đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính, pháp luật, GPMB của các nhóm dự án chuyên ngành.v.v...Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với lãnh đạo Ban thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: gồm 6 phòng

- Phòng Hành chính- Tổng hợp;

- Phòng Kế hoạch- Tài chính;

- Phòng Xây dựng cơ bản;

- 03 Phòng Giải phóng mặt bằng;

3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban: thành lập khi đủ điều kiện (có đề án riêng).

4. Biên chế:

Biên chế của Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh do UBND tỉnh phân bổ hàng năm, trong đó: biên chế hành chính gồm Lãnh đạo Ban và biên chế sự nghiệp gồm các cán bộ, viên chức thuộc Ban. Trước mắt năm 2011 bố trí 50 biên chế (chuyển số viên chức từ Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh sang Ban GPMB và Phát triển quỹ đất, số còn lại lấy từ nguồn biên chế dự phòng của tỉnh và điều động một số công chức, viên chức từ các cơ quan đơn vị của tỉnh).

Điều 4. Cơ chế tài chính của Ban:

Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần hoặc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.

1. Nguồn tài chính sử dụng bao gồm:

a) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn Nghị định này.

b) Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV nêu trên;

c) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của UBND tỉnh.

d) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.

đ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi

a) Chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP;

b) Chi không thường xuyên, gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định khi thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài và các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định hiện hành. Chi thực hiện các nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng và tạo lập, phát triển; quản lý quỹ nhà, đất tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng khu, điểm, nhà tái định cư và các công trình hạ tầng khác theo chương trình, phương án, dự án, đề án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý, thanh toán các nguồn vốn ứng hoặc huy động

a) Đối với nguồn vốn ứng từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 2 của Quyết định này được thực hiện quản lý, thanh toán và hoàn trả vốn ứng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Đối với nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 2 của Quyết định này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh.

c) Đối với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định vay vốn của tổ chức tín dụng.

d) Đối với nguồn vốn liên doanh, liên kết được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh và hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết.

e) Không được sử dụng vốn ứng từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất để sử dụng vào các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Giao Trưởng Ban GPMB và Phát triển quỹ tỉnh đất bố trí cán bộ, viên chức của Ban. Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Ban, trình UBND tỉnh phê duyệt bảo đảm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Trưởng Ban GPMB và Phát triển quỹ đất và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về thành lập ban Giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất do tỉnh Vĩnh phúc ban hành

  • Số hiệu: 34/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Phùng Quang Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản