Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3325/2004/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 287/TTg ngày 01/7/1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Mắt hột (nay là Bệnh viện Mắt Trung ương);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Y tế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Mắt Trung ương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế và Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




Trần Thị Trung Chiến

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3325/2004/QĐ-BYT Ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bệnh viện Mắt Trung ương (trước đây là Viện mắt hột) được thành lập ngày 01/7/1957 theo Nghị định số 287/TTg của Thủ tướng Chính phủ, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, được sắp xếp lại theo Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ. Bệnh viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.

- Tên Bệnh viện:

* Tên tiếng Việt: Bệnh viện Mắt Trung ương

* Tên giao dịch quốc tế: National Institute of Ophthalmology

- Trụ sở: 85 Bà Triệu, phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

- Điện thoại: 04-8263966

- Fax: 04-9438004

- E-mail:

- Website: WWW.Vnnio.Org

Điều 2. Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Bệnh viện:

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Bệnh viện lãnh đạo các hoạt động của Bệnh viện theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp khác trong bệnh viện được thành lập và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bệnh viện và thực hiện chức năng nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức nghề nghiệp xã hội đã được xác định.

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BỆNH VIỆN

Điều 3. Bệnh viện có chức năng khám, cấp cứu, điều trị, phòng bệnh và phục hồi chức năng mắt ở tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ chuyên ngành mắt, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.

Điều 4. Bệnh viện có các nhiệm vụ sau đây:

1. Khám, cấp cứu, điều trị và phục hồi chức năng về Mắt cho bệnh nhân trong cả nước ở tuyến cao nhất:

a. Tiếp nhận bệnh nhân khám cấp cứu về Mắt

b. Điều trị nội, ngoại trú cho bệnh nhân theo BHYT, các bệnh nhân mà các tuyến chưa có khả năng điều trị.

c. Khám, chữa bệnh cho người nước ngoài.

d. Khám giám định y khoa theo yêu cầu của Hội đồng giám định y khoa Trung ương.

e. Khám giám định y pháp theo trưng cầu của các cơ quan thực thi pháp luật.

f. Khám và điều trị bệnh nhân theo yêu cầu.

g. Điều trị và phục hồi chức năng cho người khiếm thị

h. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Y tế.

2. Nghiên cứu khoa học:

a. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo, góp phần giải phóng mù loà cho nhân dân cả nước.

b. Nghiên cứu mô hình bệnh tật về mắt và đề xuất chiến lược phát triển ngành.

c. Nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh về mắt.

d. Triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học chuyên ngành mắt cấp nhà

nước, cấp Bộ và cấp cơ sở.

e. Nghiên cứu khoa học cơ bản về chuyên ngành mắt, nghiên cứu kết hợp y học dân tộc với y học hiện đại trong khám và điều trị bệnh mắt.

3. Đào tạo cán bộ chuyên ngành Mắt:

a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ chuyên ngành mắt ở bậc đại học, sau đại học, trung học.

b. Tham gia đào tạo cán bộ chuyên ngành mắt bậc đại học, sau đại học và trung học trong nước và quốc tế.

c. Tổ chức các hợp đào tạo lại và cập nhật kiến thức chuyên ngành mắt cho cán bộ bệnh viện và cán bộ tuyến dưới.

d. Nhận đào tạo các thực tập sinh nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại Bệnh viện.

e. Phối hợp với các cơ sở đào tạo để biên soạn, in ấn và phat shành các tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập.

4. Chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật:

a. Tham mưu cho Bộ Y tế về định hướng phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phòng bệnh về mắt.

b. Chỉ đạo, theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động chuyên môn của tuyến dưới.

c. Chuyển giao công nghệ cho tuyến dưới

d. Quản lý, tổ chức, triển khai các chương trình, dự án ở tuyến dưới.

e. Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ. Phát hành tờ rơi, tuyên truyền, giáo dục về cách phòng, chống các bệnh về Mắt.

f. Tham gia lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ.

5. Phòng bệnh:

a. Duy trì lịch sinh hoạt gia đình người bệnh hàng tuần để tư vấn cho người nhà bệnh nhân về chăm sóc, nuôi dưỡng và cách phòng chống một số bệnh thường gặp ở mắt, phòng lây chéo trong bệnh viện.

b. Tổ chức các câu lạc bộ sinh hoạt theo chuyên đề tại Bệnh viện.

c. Xây dựng nội dung, hình thức và tổ chức giáo dục truyền thông về bảo vệ và chăm sóc Mắt qua các phương tiện thông tin đại chúng: sách, báo chí, đài phát thành, đài truyền hình.

d. Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh về Mắt

e. Phối hợp với các cơ sở phòng chống mù loà hoặc Trung tâm phòng chống bệnh xã hội ở các tỉnh để phát hiện và dập tắt dịch về Mắt.

f. Thực hiện phòng bệnh và tuyên truyền phòng các bệnh về Mắt.

6. Quản lý bệnh viện:

a. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế, bệnh án theo quy định của pháp luật.

b. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước hạch toán thu chi theo quy định của pháp luật.

c. Tạo thêm nguồn kinh phí cho Bệnh viện từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểmy tế, các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.

7. Hợp tác quốc tế:

a. Chủ động khai thác, thiết lập mối quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm và trao đổi chuyên gia về phòng bệnh và khám chữa bệnh; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ.

b. Xây dựng các dự án đầu tư liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế, kể cả các tổ chức phi chính phủ để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt; tổ chức, huy động nguồn lực để thực hiện các dự án đó theo quy định của Nhà nước.

c. Xây dựng kế hoạch và quản lý những người nước ngoài đến theo chương trình hợp tác quốc tế với Bệnh viện trong phạm vi hoạt động của Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế; cử cán bộ, học viên đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài; nhận giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Bệnh viện.

d. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi của bệnh viện quảnlý theo quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ. Việc ký kết hợp tác với nước ngoài, bệnh viện tuân thủ theo quy định của Pháp luật.

Điều 5. Bệnh viện được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của mình.

Điều 6. Đối tượng phục vụ của Bệnh viện gồm:

- Bệnh nhân đến khám cấp cứu về Mắt

- Bệnh nhân từ các tuyến dưới gửi đến lên

- Bệnh nhân có BHYT

- Bệnh nhân là người nước ngoài

- Bệnh nhân khám và điều trị theo yêu cầu

- Đối tượng đến học và nghiên cứu khoa học về chuyên ngành Mắt.

Chương 3.

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN

Điều 7. Quy mô giường bệnh của Bệnh viện sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.

Điều 8. Lãnh đạo Bệnh viện gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc

1. Giám đốc và các Phó giám đốc Bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm và được thực hiện theo quy trình, thủ tục của Bộ Y tế.

2. Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Bệnh viện.

3. Phó Giám đốc giúp Giám đốc một số công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.

Điều 9. Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bệnh viện:

1. Hội đồng khoa học kỹ thuật có chức năng tư vấn cho Giám đốc về định hướng phát triển chuyên khoa, nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng dao Giám đốc Bệnh viện Quy định.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học kỹ thuật thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học công nghệ và theo Quy chế Bệnh viện do Bộ Y Tế ban hành.

Điều10. Hội đồng thuốc và điều trị:

Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện theo Quy chế Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.

Điều 11. Các Hội đồng của Bệnh viện được thành lập theo yêu cầu của Giám đốc và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện gồm:

I. CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG: 08 phòng

1- Phòng kế hoạch tổng hợp.

2- Phòng tổ chức cán bộ.

3- Phòng chỉ đạo tuyến.

4- Phòng điều dưỡng.

5- Phòng tài chính-kế toán.

6- Phòng hành chính Quản trị.

7- Phòng vật tư - thiết bị y tế.

8- Phòng quản lý khoa học-đào tạo.

II- CÁC KHOA LÂM SÀNG: 08 khoa

1- Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.

2-Khoa glôcôm.

3-Khoa kết - giác mạc

4-Khoa đáy mắt - màng bồ đào.

5-Khoa chấn thương.

6-Khoa mắt trẻ em.

7-Khoa y học cổ truyền.

8-Khoa phẫu thuật - hồi sức cấp cứu.

III-CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG: 05 khoa

1-Khoa xét nghiệm tổng hợp.

2-Khoa chẩn đoán hình ảnh.

3-Khoa chống nhiễm khuẩn.

4-Khoa dinh dưỡng.

5-Khoa dược

Các đơn vị khác của Bệnh viện sẽ được Bộ trưởng Bộ Y Tế quyết định thành lập khi có nhu cầu theo đề nghị của Giám đốc Bệnh viện.

Điều13. Viên chức của Bệnh viện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch theo quy định của pháp luật.

Điều14. Viên chức Bệnh viện phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của ngạch viên chức, phải thựchiện nhiệm vụ được giao, phải tôn trọng người bệnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người bệnh và có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Bệnh viện, không ngừng học tập, rèn luyền tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Điều 15. Viên chức của Bệnh viện có quyền được bảo đảm các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí làm công tác chuyên môn theo khả năng và chuyên khoa của mình, được lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được thi nâng ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; được pháp luật bảo vệ khi thực thi nhiệm vụ và chức trách của mình.

Chương 4.

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA BỆNH VIỆN

Điều 16. Bệnh viện là đơn vị dự toán cấp 2, được cấp kinh phí hoạt động theo đơn vị sự nghiệp y tế, được quản lý tài chính độc lập, có tài khoản riêng, Bệnh viện phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.

Điều 17. Nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện gồm:

- Ngân sách Nhà nước cấp

- Thu từ viện phí, BHYT, các dịch vụ nghiên cứu khoa học kỹ thuật

- Thu từ viện trợ, hợp tác quốc tế

- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Các khoản chi của Bệnh viện:

- Lương và các khoản phụ cấp

- Chi thường xuyên

- Chi phát triển Bệnh viện

- Chi thi đua khen thưởng

- Chi các khoản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quản lý tài sản, trang thiết bị và xây dựng cơ bản:

1. Hàng năm, Bệnh viện dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng sửa chữa, kiểm định trang thiết bị y tế, cải tạo nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của Bệnh viện.

2. Kinh phí để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản đều phải được xây dựng thành dự án và phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

3. Tài sản, thiết bị và kinh phí được đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quảnlý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước và Bộ Y tế.

Điều 20. Quản lý thu chi tài chính:

1. Hàng năm Bệnh viện phải lập dự toán thu, chi và quản lý sử dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có. Giám đốc Bệnh viện có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý, hàng năm với Bộ Y tế.

2. Bệnh viện thực hiện công tác tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ

Điều 21. Bệnh viện chịu sự quản lý toàn diện của Bộ trưởng Bộ Y tế và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

Điều 22. Bệnh viện là cơ quan chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện Mắt, Trung tâm Mắt và các Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Khoa Mắt các bệnh viện tỉnh và bệnh viện khu vực của các tỉnh, thành trong toàn quốc.

Bệnh viện hợp tác với các cơ quan, các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài ngành y tế, từ Trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 23. Bệnh viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về lĩnh vực được Bộ trưởng Bộ Y tế và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 24. Bệnh viện chịu sự quảnlý lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức xã hội để thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

Chương 6.

KIỂM TRA, THANH TRA

Điều 25.

- Bệnh viện tổ chức việc tự kiểm tra, giám sát theo phân công, phân cấp và theo quy định của Nhà nước.

- Bệnh viện chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Y tế và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Cá nhân và tập thể của Bệnh viện thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và có công lao đóng góp cho Bệnh viện sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Cá nhân, tổ chức làm trái với quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà cá nhân hoặc những người đứng đầu tổ chức đó sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 28. Điều lệ này có 8 chương, 28 Điều.

Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đề nghị của Giám đóc Bệnh viện, Điều lệ này có thể được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3325/2004/QĐ-BYT về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Mắt Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 3325/2004/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/09/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Trần Thị Trung Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản