Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 05 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ các Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007, số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc Hội nghị trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;

Căn cứ Nghị quyết số111/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của HĐND tỉnh khoá VII về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi Hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 520/TTr-STC/HCSN ngày 26/8/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc Hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 12/10/2007 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Mục 1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí

1. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng (dưới đây viết tắt CB, CCVC) theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu HĐND các cấp khi tham gia hoạt động của HĐND.

2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho CB, CCVC đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

Điều 2. Điều kiện để được thanh toán và các trường hợp không được thanh toán công tác phí

1. Các điều kiện để được thanh toán

- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo Quy định này.

2. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Trường hợp CB, CCVC đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà CB, CCVC đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ.

Nếu phát hiện những trường hợp CB, CCVC đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ, không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì CB, CCVC đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị; đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử CB, CCVC đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

4. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo Quy định này cho CB, CCVC đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.

Mục 2. NỘI DUNG VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 3. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác

1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà CB, CCVC đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.

2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho CB, CCVC đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

3. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:

- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;

- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh CB, CCVC còn lại.

4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà CB, CCVC đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà CB, CCVC đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).

5. Trường hợp CB, CCVC đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì CB, CCVC đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.

6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:

6.1. Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô công đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, miền núi khó khăn và hải đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;

6.2. Đối với các đối tượng CB, CCVC không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô công khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao và miền núi khó khăn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên và hải đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;

6.3. Đối với các đối tượng CB, CCVC không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô công khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác từ trụ sở cơ quan đến các xã vùng cao, miền núi khó khăn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên mà tuyến đường giao thông đi công tác là đường công vụ (xe ô tô không đi dược) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác với mức tối đa không quá: 500.000đồng/chuyến (cả đi và về) và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 4. Phụ cấp lưu trú

1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho CB, CCVC đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn, tiêu vặt cho CB, CCVC đi công tác và được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), cụ thể:

1.1. Đi công tác ngoài tỉnh, mức phụ cấp lưu trú: 70.000 đồng/ngày;

1.2. Đi công tác trong tỉnh:

- Mức phụ cấp lưu trú: 60.000 đồng/ngày đối với trường hợp đi công tác đến các vùng cao, miền núi khó khăn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên, hải đảo và cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên;

- Mức phụ cấp lưu trú: 40.000 đồng/ngày đối với trường hợp đi công tác đến các vùng còn lại và cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên;

2. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể, nhưng không quá 30.000 đồng/ngày và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 5. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

1. CB, CCVC được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị quyết định mức chi thanh toán khoán cụ thể và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, theo các mức như sau:

1.1. Đi công tác ngoài tỉnh:

a. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.

b. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:

- Đối với các đối tượng là Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên thì được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;

- Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,25 thì được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;

- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.

1.2. Đi công tác trong tỉnh:

a. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:

- Đi công tác tại thành phố Tam Kỳ và Hội An: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;

b. Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:

- Đối với các đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 trở lên thì được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng;

- Đối với các chức danh CB, CCVC còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường:

+ Đi công tác ở thành phố Tam Kỳ và Hội an, mức thanh toán tối đa không vượt quá 250.000 đồng/ngày/phòng 2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/phòng;

+ Đi công tác ở các vùng còn lại mức thanh toán tối đa không vượt quá 200.000 đồng/ngày/phòng 2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/phòng;

2. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử CB, CCVC đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi CB, CCVC đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.

Điều 6. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

1. Đối với CB, CC xã, phường, thị trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;

2. Đối với CB, CCVC thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, Cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, Cán bộ quản lý thị trường, Thanh tra giao thông, ...), tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho CB, CCVC đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Trường hợp CB, CCVC đi công tác đã được thanh toán công tác phí theo chuyến trên 10 ngày trong tháng thì không thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng.

Điều 7. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan

Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho CB, CCVC đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà CB, CCVC đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử CB, CCVC đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho CB, CCVC đi công tác;

Cơ quan, đơn vị cử CB, CCVC đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho CB, CCVC thuộc cơ quan mình cử đi công tác;

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri, …) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Chương II

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ

Mục 1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

Điều 8. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của

Hội đồng nhân dân; phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân các tổ chức chính trị

- xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.

Điều 9. Nguyên tắc áp dụng

1. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh (kể cả đăng cai hội nghị khu vực các tỉnh, thành phố thuộc TW).

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện, thành phố để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện, thành phố (kể cả đăng cai hội nghị khu vực huyện thuộc tỉnh).

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện:

- Nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả;

- Theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này; không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.

- Được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

Điều 10. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng

1. Theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;

- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;

- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề.

2. Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.

4. Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định này.

Điều 11. Đối với cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên tham dự hội nghị đã được cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ và tiền tàu xe đi lại thì không được thanh toán tiền công tác phí.

Mục 2. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐƯỢC CHI CÁC NỘI DUNG SAU

Điều 12. Nội dung chi

1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);

2. Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;

3. Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;

4. Tiền nước uống trong cuộc họp;

5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên;

6. Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...

Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.

Điều 13. Một số mức chi cụ thể

1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên như sau:

a. Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa: 60.000 đồng/ngày/người;

b. Cuộc họp cấp huyện, thị, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa: 40.000 đồng/ngày/người;

c. Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa: 20.000 đồng/ngày/người;

Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên tối đa theo mức quy định nêu trên, đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương (trừ cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên) theo mức tại phần I quy định này.

2. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và quy định của UBND tỉnh;

3. Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;

4. Tùy theo điều kiện cụ thể, khả năng cân đối kinh phí cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ và tiền tàu xe đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5trở lên tối đa bằng mức khoán về chế độ thanh toán tiền công tác phí quy định tại phần I Quy định này;

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Nguồn kinh phí thực hiên

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị và thể hiện trong Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá mức chi tối đa quy định tại Quy định này.

Điều 15. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định tại Quy định này và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.

Điều 16. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính và Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Trong quá trình triển khai thực hiện các quy định này; có những phát sinh các địa phương, đơn vị có trách nhiệm phản ánh bằng văn bản cho Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 33/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Minh Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 08/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản