Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2002/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 17 tháng 5 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CÁC LOẠI XE 2 BÁNH GẮN MÁY ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) đã đ­ợc Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính Phủ về lệ phí trước bạ.
- Căn cứ quyết định số 93 TC/QĐ/TCT ngày 21/1/1997 của Bộ Tài chính về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe gắn máy;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế Bình Thuận tại tờ trình số 403 TT/CT-BT ngày 09/5/2002, văn bản số 1270/TC-QLNS ngày 23/4/2002 của Sở Tài chính- Vật giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Nay ban hành kèm theo quyết định này bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe gắn máy các loại mới 100% khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng áp dụng trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.

Điều 2 :

Giá tính thu lệ phí trước bạ theo quy định tại điều 1 của quyết định này được thực hiện theo nguyên tắc sau :

1- Đối với các loại xe mới 100% có giá mua bán ghi trên chứng từ, hoa đơn bán hàng cao hơn mức giá quy định tại quyết định này thì phải thu theo giá mua bán đã ghi, nếu thấp hơn thì thu theo bảng giá quy định.

2- Đối với các loại xe cũ đã qua sử dụng thì giao trách nhiệm cho Cục thuế Tỉnh căn cứ theo bảng giá xe mới 100% mà quy định bảng giá xe cũ theo tỉ lệ còn lại, hoặc lập biên bản xác định giá trị còn lại của tài sản nhưng mức thấp nhất không được dưới 40% (Bốn mươi phần trăm) so với bảng giá xe mới 100% quy định tại điều 1 quyết định này.

3- Trong một số trường hợp áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định sau đây :

3.1 - Xe gắn máy mới 100% do các tổ chức trong nước (bao gồm cả đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, trực tiếp (hoặc thông qua các doanh nghiệp được ủy quyền) bán cho các đối tượng đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng (loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hóa đơn đặc thù của đơn vị đã đăng ký sử dụng với Tổng cục thuế, Cục thuế Tỉnh, Thành phố tại nơi sản xuất, lắp ráp).

3.2 - Xe gắn máy mới 100% có giá trị thực tế bán ra ghi trên hóa đơn bán hàng (loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành) thấp hơn bảng giá này mà khi qua kiểm tra toàn bộ các chứng từ hóa đơn đều hợp lệ thì Cục trưởng Cục thuế xem xét phê duyệt giá tính lệ phí trước bạ đối với từng trường hợp cụ thể.

3.3 - Trường hợp xe mua theo phương thức trả góp thì tính lệ phí trước bạ theo giá bán trả một lần, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (không tính lãi trả góp).

3.4 - Xe gắn máy thanh lý có nguồn gốc vốn từ ngân sách đã được cơ quan chức năng quản lý nhà nước ra quyết định thanh lý (kể cả bán xe tịch thu) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế thanh lý hoặc giá bán xe tịch thu thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

3.5 - Xe gắn máy mua theo phương thức đấu thầu, đấu giá theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá.

3.6 - Đối với các loại xe chưa quy định trong bảng giá này thì căn cứ vào chủng loại, công suất máy tương đương hoặc căn cứ vào giá nhập khẩu (C I F), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại xe đó (không phân biệt phải nộp hoặc miễn nộp thuế) để xác định giá tính lệ phí trước bạ phù hợp với thực tế giá trị tại thị trường địa phương.

4- Khi giá cả thị trường địa phương biến động tăng, giảm đến 20% so với bảng giá đã quy định hiện hành, UBND Tỉnh ủy quyền cho Cục trưởng Cục thuế được phép điều chỉnh giá tính thu lệ phí trước bạ đối với các loại xe gắn máy (kể cả tàu thuyền, xe ô tô) cho kịp thời, phù hợp với giá thị trường địa phương và phải báo cáo cho UBND Tỉnh để theo dõi. Trong trường hợp giá cả biến động tăng, giảm vượt quá 20% so với quy định hiện hành của UBND Tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm báo cáo UBND Tỉnh để xem xét quyết định điều chỉnh.

Điều 3 : Các Ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND Huyện, Thành phố và các đối tượng nộp lệ phí trước bạ tại Tỉnh Bình Thuận căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các bảng giá tính lệ phí trước bạ xe gắn máy các loại đã ban hành trước đây.

Riêng bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô vẫn được thực hiện theo quyết định số 93/TC/QĐ/TCT ngày 21/01/1997 của Bộ Tài chính và của các quyết định số 25/2000/QĐ-CTUBBT ngày 7/6/2000; Số 20/2001/QĐ-CTUBBT ngày 27/3/2001 của UBND Tỉnh Bình Thuận./-

 

 

Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)
- Sở Tư Pháp
- Thanh tra NN Tỉnh
- Viện KSND Tỉnh
- Lưu VP UB, PPLT

TM.UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2002/QĐ-UBBT về bảng giá tính thu lệ phí trước bạ các loại xe 2 bánh gắn máy áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 33/2002/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/05/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản