Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 324/2003/QĐ-CT

Ninh Bình, ngày 04 tháng 03 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG, ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp lần thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX ngày 23/01/2003;
Để góp phần đào tạo tài năng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp kinh tế của tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bội Nội vụ Để
- Ban Thường vụ TU báo
- Thường trực HĐND tỉnh cáo
- Đài PTTH, Báo NB
- Hội Khuyến học tỉnh
- Lưu VT, VP7, VP6, VP8 D/02

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG, ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 324 /2003/QĐ-UB ngày 04/3 /2003 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Để góp phần đào tạo tài năng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh, thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển; UBND tỉnh Quy định chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc tỉnh Ninh Bình như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

1. Đối tượng áp dụng chính sách khuyến khích tài năng (chỉ áp dụng đối với các giải cá nhân, không áp dụng cho các giải đồng đội, tập thể):

- Học sinh các trường phổ thông trong tỉnh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế.

- Giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế.

- Vận động viên của đoàn thể thao Ninh Bình đoạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và vận động viên của Ninh Bình đoạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc tế.

- Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương trong các giải thi đấu thể thao Quốc gia và Quốc tế.

- Diễn viên đoạt huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc.

2. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút:

- Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.

- Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I và cấp II, Bác sỹ nội trú.

- Những sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy loại xuất sắc, loại giỏi.

- Những sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy loại khá nhưng phấn đấu tốt được kết nạp Đảng trong thời gian học tập tại trường Đại học.

Điều 2. Điều kiện để được áp dụng chính sách thu hút:

1. Tuổi đời (tính đến khi nộp hồ sơ) dưới 55 tuổi đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ; dưới 40 tuổi đối với Thạc sỹ, Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa và dưới 30 tuổi đối với người tốt nghiệp đại học.

2. Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của tỉnh trong từng giai đoạn.

3. Cam kết làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo ở Ninh Bình ít nhất là 5 năm kể từ khi hưởng chính sách thu hút. Nếu chuyển công tác ra tỉnh ngoài hoặc thôi không làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Ninh Bình trước thời hạn trên thì phải bồi hoàn toàn bộ số tiền đã được hỗ trợ.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG

Điều 3. Học sinh đoạt giải, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế được thưởng theo mức như sau:

1. Học sinh đoạt giải Quốc gia:

- Giải nhất: 2 triệu đồng

- Giải nhì: 1,5 triệu đồng

- Giải ba: 1 triệu đồng

- Giải khuyến khích: 500.000 đồng

2. Học sinh được chọn vào đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế được hỗ trợ 3 triệu đồng.

3. Học sinh đoạt giải Olympic khu vực Quốc tế:

- Giải nhất: 6 triệu đồng

- Giải nhì: 5 triệu đồng

- Giải ba:4 triệu đồng

- Giải khuyến khích: 3 triệu đồng

4. Học sinh đoạt giải Olympic Quốc tế:

- Giải nhất: 8 triệu đồng

- Giải nhì: 7 triệu đồng

- Giải ba: 6 triệu đồng

- Giải khuyến khích: 5 triệu đồng

5. Giáo viên có học sinh đoạt giải mức thưởng bằng mức thưởng của học sinh. Trường hợp giáo viên có nhiều học sinh đoạt giải thì được thưởng bằng tổng các giải thưởng cho các học sinh đoạt giải theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 của điều này.

Điều 4. Vận động viên đoạt huy chương, huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương trong các cuộc thi đấu thể thao được thưởng theo mức sau:

1. Vận động viên đoạt huy chương trong các cuộc thi đấu thể thao trong nước do Uỷ ban thể dục thể thao tổ chức:

a. Giải thiếu niên nhi đồng và giải trẻ:

- Huy chương vàng: 1 triệu đồng

- Huy chương bạc: 700.000 đồng

- Huy chương đồng: 500.000 đồng

b. Giải vô địch quốc gia và giải Đại hội thể dục thể thao toàn quốc:

- Huy chương vàng: 2 triệu đồng

- Huy chương bạc: 1,5 triệu đồng

- Huy chương đồng: 1 triệu đồng

2. Vận động viên đoạt huy chương trong các cuộc thi đấu thể thao Quốc tế:

a. Giải Đông Nam á

- Huy chương vàng: 4 triệu đồng

- Huy chương bạc: 3 triệu đồng

- Huy chương đồng: 2 triệu đồng

b. Giải Châu á

- Huy chương vàng: 6 triệu đồng

- Huy chương bạc: 5 triệu đồng

- Huy chương đồng: 4 triệu đồng

c. Giải thế giới

- Huy chương vàng: 8 triệu đồng

- Huy chương bạc: 7 triệu đồng

- Huy chương đồng: 6 triệu đồng

3. Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương mức thưởng bằng mức thưởng cho vận động viên. Trường hợp huấn luyện viên có nhiều vận động viên đoạt giải thì được thưởng bằng tổng các giải thưởng của các vận động viên được giải theo quy định tại các khoản 1, 2 của điều này.

Điều 5. Diễn viên đoạt huy chương trong các Hội diễn chuyên nghiệp toàn quốc được thưởng theo mức sau:

- Huy chương vàng: 2 triệu đồng

- Huy chương bạc: 1,5 triệu đồng

- Huy chương đồng: 1 triệu đồng

- Giải khuyến khích: 500.000 đồng

Chương III

CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ĐÀO TẠO

Điều 6. Chính sách đối với những người có học hàm, học vị cao:

1. Những người là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc Sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp II được ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, được bố trí, sử dụng đúng chuyên môn, đúng khả năng và được trợ cấp ban đầu như sau:

- Giáo sư: 30 triệu đồng

- Phó Giáo sư, Tiến sỹ: 20 triệu đồng

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 10 triệu đồng

2. Những người là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ tình nguyện công tác lâu dài tại tỉnh Ninh Bình sẽ được ưu tiên giải quyết đất làm nhà ở theo định mức và quy định của tỉnh.

Điều 7. Chính sách đối với sinh viên mới tốt nghiệp:

1. Những người là Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Bác sỹ nội trú, sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi hoặc loại khá nhưng phấn đấu tốt được kết nạp Đảng trong trường Đại học nếu đúng chủng loại mà tỉnh có nhu cầu và còn chỉ tiêu biên chế thì được ưu tiên tuyển dụng vào công chức không phải qua kỳ thi tuyển để bố trí làm việc tại cơ quan, đơn vị có yêu cầu chuyên môn phù hợp.

Những sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc và Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Bác sỹ nội trú được hỗ trợ ban đầu là 3 triệu đồng.

2. Trường hợp hết chỉ tiêu biên chế thì vẫn ưu tiên tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch công chức, những người thuộc diện quy định tại điểm 1 của điều này nhưng dùng ngân sách của tỉnh để chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp khi có chỉ tiêu biên chế sẽ bố trí hưởng quỹ tiền lương từ ngân sách Nhà nước.

Điều 8. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế đi học trên Đại học, sau Đại học, nghiên cứu sinh theo đúng chuyên ngành và công việc đang làm để đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật đầu ngành của tỉnh.

Cán bộ, công chức và lao động đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định tại điều này được hưởng nguyên lương trong thời gian học tập và sau khi tốt nghiệp được trợ cấp một lần theo mức sau:

- Nghiên cứu sinh (làm luận án Tiến sỹ) 18 triệu đồng

- Thạc sỹ, Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II: 8 triệu đồng

- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa I : 5 triệu đồng

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Số lượng tiếp nhận và Kinh phí thực hiện:

1. Số lượng tiếp nhận, tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 tối đa là 10% biên chế quản lý Nhà nước và 1% biên chế sự nghiệp hiện có của tỉnh. Kinh phí để trợ cấp ban đầu và chỉ trả lương, các khoản phụ cấp bảo hiểm bắt buộc, trợ cấp đi học cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6,7, 8 được bố trí trong ngân sách của tỉnh.

Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp kinh tế được áp dụng quy định này để đào tạo và thu hút người có trình độ cao về công tác tại đơn vị mình, kinh phí thực hiện do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế chi trả và hạch toán vào giá thành sản phẩm.

2. Kinh phí cho việc thực hiện chính sách khuyến khích tài năng theo quy định tại các Điều 3,4,5 được trích trong quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.

Điều 10. Ban tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm:

1. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, cơ cấu và nhu cầu chủng loại công chức của từng cơ quan, đơn vị trao đổi thống nhất với các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để quyết định tiếp nhận, tuyển dụng các đối tượng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 văn bản này và điều động công chức về công tác tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.

2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, thẩm định của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức đi học tập nâng cao trình độ theo quy định tại điều 8; số lượng cán bộ, công chức, viên chức đi học của mỗi đơn vị trong cùng một thời điểm không vượt quá 20% tổng số biên chế hiện có để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

3. Xét duyệt và quyết định cho các đối tượng được hưởng trợ cấp lần đầu và trợ cấp đi học theo quy định tại các điều 6,7 và điều 8.

4. Phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho việc thu hút và đào tạo cán bộ, công chức có trình độ cao theo quy định tại văn bản này trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 11. Sở Tài chính- Vật giá có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm cho việc thực hiện chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh.

2. Hướng dẫn cách trích, sử dụng và thanh quyết toán nguồn quỹ này theo quy định của Nhà nước và UBND tỉnh.

Điều 12. Sở Giáo dục & Đào tạo, Y tế, Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin căn cứ quy định tại điều 3,4,5 của văn bản này, chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho các cá nhân được hưởng chính sách khuyến khích tài năng.

Điều 13. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tiếp nhận, bố trí công tác và sử dụng có hiệu quả những người có trình độ cao được điều động về cơ quan, đơn vị theo quy định tại điều 6, điều 7 và điều 10. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức đi học nâng cao trình độ theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt và theo quy định tại điều 8, điều 10 của quy định này.

Điều 14. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc có vấn đề chưa phù hợp báo cáo về UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 324/2003/QĐ-CT Quy định về chính sách khuyến khích tài năng, đào tạo và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 324/2003/QĐ-CT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/03/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Đinh Văn Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 02/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản